1. Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu
Trong nhiều thập kỷ, mốc tuổi nghỉ hưu đã được duy trì ổn định ở mức 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế - xã hội thay đổi, tuổi thọ trung bình của người dân ngày càng tăng, và nhu cầu về nguồn nhân lực có kinh nghiệm đặt ra yêu cầu cần thiết phải xem xét lại chính sách tuổi nghỉ hưu.
Năm 2019, sau quá trình nghiên cứu và thảo luận kỹ lưỡng, Bộ luật Lao động sửa đổi đã được thông qua, đánh dấu sự thay đổi chính thức trong quy định về tuổi nghỉ hưu. Theo Điều 169 của Bộ luật này, tuổi nghỉ hưu sẽ không còn cố định mà tăng dần theo một lộ trình cụ thể. Mục tiêu cuối cùng là đưa tuổi nghỉ hưu của lao động nam đạt mức 62 tuổi vào năm 2028 và lao động nữ đạt mức 60 tuổi vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, mỗi năm tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ. Lộ trình tăng dần này được thiết lập để đảm bảo tính liên tục và dự đoán được cho người lao động, giúp họ có thể lên kế hoạch cho tương lai của mình một cách tốt nhất.
2. Tuổi nghỉ hưu của nam năm 2025
Một trong những câu hỏi được nhiều người lao động nam quan tâm hiện nay là: "Tuổi nghỉ hưu của nam năm 2025 là bao nhiêu?". Dựa trên lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu đã được quy định rõ ràng, chúng ta có thể xác định chính xác con số này.
Tuổi nghỉ hưu của nam năm 2025 là 61 tuổi 3 tháng (Ảnh minh hoạ)
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình như sau:
Năm 2021: 60 tuổi 3 tháng
Năm 2022: 60 tuổi 6 tháng
Năm 2023: 60 tuổi 9 tháng
Năm 2024: 61 tuổi
Năm 2025: 61 tuổi 3 tháng
Năm 2026: 61 tuổi 6 tháng
Năm 2027: 61 tuổi 9 tháng
Từ năm 2028 trở đi: 62 tuổi
Như vậy, câu trả lời rõ ràng cho câu hỏi về tuổi nghỉ hưu của nam năm 2025 là 61 tuổi 3 tháng. Điều này có nghĩa là, để đủ điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu trong điều kiện lao động bình thường vào năm 2025, người lao động nam cần đạt đến mốc tuổi này và đáp ứng các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp nghỉ hưu sớm và nghỉ hưu muộn
Mặc dù tuổi nghỉ hưu chuẩn trong điều kiện lao động bình thường đã được quy định rõ ràng, Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP cũng xem xét đến các trường hợp đặc biệt. Điều này thể hiện sự linh hoạt của chính sách, nhằm đảm bảo quyền lợi và sự phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của người lao động. Có hai trường hợp chính là nghỉ hưu sớm và nghỉ hưu muộn hơn so với tuổi chuẩn.
* Nghỉ hưu sớm đối với lao động nam
Lao động nam có thể được nghỉ hưu sớm hơn tuổi chuẩn tối đa 5 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Nếu người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm các công việc thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ) ban hành, họ có thể được nghỉ hưu sớm hơn.
- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ) ban hành.
(Ảnh minh hoạ)
- Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Lộ trình tuổi nghỉ hưu sớm 5 năm của lao động nam cũng được xác định rõ ràng như sau:
Năm 2021: 55 tuổi 3 tháng
Năm 2022: 55 tuổi 6 tháng
Năm 2023: 55 tuổi 9 tháng
Năm 2024: 56 tuổi
Năm 2025: 56 tuổi 3 tháng
Năm 2026: 56 tuổi 6 tháng
Năm 2027: 56 tuổi 9 tháng
Từ năm 2028 trở đi: 57 tuổi
Như vậy, trong năm 2025, nếu đáp ứng một trong các điều kiện nghỉ hưu sớm, người lao động nam có thể nghỉ hưu từ 56 tuổi 3 tháng trở đi.
* Nghỉ hưu muộn đối với lao động nam
Ngược lại với nghỉ hưu sớm, một số trường hợp người lao động có thể nghỉ hưu muộn hơn so với tuổi chuẩn. Điều này áp dụng đối với người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, giữ vị trí trọng yếu hoặc đơn giản là có nguyện vọng tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu và được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Việc kéo dài thời gian làm việc sau tuổi nghỉ hưu chuẩn không được vượt quá 5 năm so với tuổi nghỉ hưu chuẩn. Do đó, trong năm 2025, nếu thuộc diện này và có thỏa thuận hợp pháp với người sử dụng lao động, người lao động nam có thể làm việc đến 61 tuổi 3 tháng (tuổi chuẩn) cộng thêm tối đa 5 năm, tức là có thể làm việc đến 66 tuổi 3 tháng.
3. Tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2025
Bên cạnh tuổi nghỉ hưu của nam, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong năm 2025 cũng là một vấn đề được quan tâm. Trước đây, tuổi nghỉ hưu cố định là 55 tuổi đối với nữ. Tuy nhiên, theo lộ trình điều chỉnh của Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của nữ cũng tăng dần để đạt mốc 60 tuổi vào năm 2035.
(Ảnh minh hoạ)
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường vào mỗi năm được xác định như sau:
Năm 2021: 55 tuổi 4 tháng
Năm 2022: 55 tuổi 8 tháng
Năm 2023: 56 tuổi
Năm 2024: 56 tuổi 4 tháng
Năm 2025: 56 tuổi 8 tháng
Năm 2026: 57 tuổi
Năm 2027: 57 tuổi 4 tháng
Năm 2028: 57 tuổi 8 tháng
Năm 2029: 58 tuổi
Năm 2030: 58 tuổi 4 tháng
Năm 2031: 58 tuổi 8 tháng
Năm 2032: 59 tuổi
Năm 2033: 59 tuổi 4 tháng
Năm 2034: 59 tuổi 8 tháng
Từ năm 2035 trở đi: 60 tuổi
Như vậy, tuổi nghỉ hưu của nữ trong điều kiện lao động bình thường vào năm 2025 sẽ là 56 tuổi 8 tháng. So với mốc tuổi nghỉ hưu 55 tuổi trước đây, lao động nữ sẽ phải làm việc thêm 1 năm 8 tháng vào năm 2025 mới đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định chuẩn.
Tuổi nghỉ hưu hiện hành không chỉ được quy định trong Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, mà còn được cụ thể hóa qua các điều khoản của Nghị định 135/2020/NĐ-CP. Trong đó, các trường hợp được phân chia rõ ràng như sau:
- Người lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường: Tuổi nghỉ hưu tăng theo lộ trình nêu trên.
- Người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, suy giảm khả năng lao động, hoặc làm việc ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Có thể được nghỉ hưu sớm hơn quy định chung.
- Người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao hoặc thuộc một số trường hợp đặc biệt: Có thể được thỏa thuận với người sử dụng lao động để tiếp tục làm việc và nghỉ hưu muộn hơn.
Việc tăng dần tuổi nghỉ hưu giúp kéo dài thời gian đóng bảo hiểm xã hội, cải thiện quyền lợi hưu trí, nhưng cũng đòi hỏi người lao động, đặc biệt là phụ nữ, cần chuẩn bị kỹ về sức khỏe, kỹ năng và kế hoạch tài chính cho giai đoạn làm việc dài hơn.
* Nghỉ hưu sớm đối với lao động nữ
(Ảnh minh hoạ)
Tương tự như lao động nam, lao động nữ cũng có thể được nghỉ hưu sớm hơn tuổi chuẩn tối đa 5 năm nếu thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Các trường hợp này bao gồm:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ) ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên.
Tuổi nghỉ hưu sớm 5 năm của lao động nữ cũng được xác định theo lộ trình:
Năm 2021: 50 tuổi 4 tháng
Năm 2022: 50 tuổi 8 tháng
Năm 2023: 51 tuổi
Năm 2024: 51 tuổi 4 tháng
Năm 2025: 51 tuổi 8 tháng
Năm 2026: 52 tuổi
Năm 2027: 52 tuổi 4 tháng
Năm 2028: 52 tuổi 8 tháng
Năm 2029: 53 tuổi
Năm 2030: 53 tuổi 4 tháng
Năm 2031: 53 tuổi 8 tháng
Năm 2032: 54 tuổi
Năm 2033: 54 tuổi 4 tháng
Năm 2034: 54 tuổi 8 tháng
Từ năm 2035 trở đi: 55 tuổi
Như vậy, trong năm 2025, nếu đáp ứng một trong các điều kiện nghỉ hưu sớm, người lao động nữ có thể nghỉ hưu từ 51 tuổi 8 tháng trở đi.
T.Hà (TH) (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)