Công an cấp xã có được phép xử lý vi phạm giao thông không?
Theo điểm c khoản 2 Điều 30 Thông tư 73/2024/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA quy định nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân như sau:
Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân.
2. Nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân
c) Trường hợp không có lực lượng cảnh sát giao thông đi cùng thì công an cấp xã chỉ được kiểm tra, xử lý vi phạm trên các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình kết quả thực hiện cho lực lượng cảnh sát giao thông; trường hợp phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây thì được xử lý theo quy định: không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù); kéo, đẩy xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội.
Thông tư 73 có quy định công an xã được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý. (Ảnh minh họa).
Khi giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Quá trình dừng phương tiện giao thông, kiểm tra, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Thông tư này
Như vậy, theo quy định hiện nay công an cấp xã chỉ được phép kiểm tra, xử lý vi phạm giao thông trên các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình kết quả thực hiện cho lực lượng cảnh sát giao thông trong trường hợp không có lực lượng cảnh sát giao thông đi cùng.
Và được xử lý theo quy định đối với trường hợp phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có một trong các hành vi vi phạm pháp luật như sau:
- Không đội mũ bảo hiểm theo quy định;
- Chở quá số người quy định;
- Chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định;
- Dừng, đỗ xe không đúng quy định;
- Lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh;
- Không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định;
- Sử dụng ô (dù); kéo, đẩy xe khác, vật khác;
- Chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội.
Phải thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho ai đối với trường hợp vi phạm do Công an cấp xã giải quyết, xử lý?
Theo khoản 3 Điều 24 Thông tư 73/2024/TT-BCA (được sửa đổi bởi điểm b khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA) có quy định như sau:
Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm
3. Trường hợp vụ việc vi phạm do công an cấp xã, Phòng Cảnh sát giao thông giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông; gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm đối với vụ việc quy định tại khoản 5 Điều này).
Như vậy, trường hợp vi phạm do công an cấp xã giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm.
(Ảnh minh họa).
Yêu cầu đối với cán bộ cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định yêu cầu đối với cán bộ cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm như sau:
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện đúng, đầy đủ, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công, kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền ban hành; thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, quy tắc ứng xử và Điều lệnh Công an nhân dân.
- Khi tiếp xúc với Nhân dân và người có hành vi vi phạm pháp luật phải có lễ tiết, tác phong, thái độ, văn hóa ứng xử đúng mực và phù hợp.
- Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định.
H.Anh (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)