Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức được tính như thế nào theo Nghị định 170?
Căn cứ Điều 59 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức thì thời gian được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
- Thời gian làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức được quy định cụ thể trong Nghị định 170/2025/NĐ-CP. (Ảnh minh họa)
Lưu ý: Thời gian làm việc nêu trên nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
- Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
- Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
- Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được bố trí từ đâu?
Theo Điều 60 Nghị định 170/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.
Theo đó, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.
Công chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc trường hợp tinh giản biên chế có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?
Theo khoàn 1 và khoản 4 Điều 58 Nghị định 170/2025/NĐ-CP có quy định về chế độ, chính sách đối với công chức tự nguyện xin thôi việc hoặc bị cho thôi việc như sau:
Chế độ, chính sách đối với công chức tự nguyện xin thôi việc hoặc bị cho thôi việc
1. Công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Công chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc trường hợp tinh giản biên chế hoặc buộc thôi việc theo quy định của pháp luật thì không thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, công chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc trường hợp tinh giản biên chế không thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 170/2025/NĐ-CP, bao gồm:
- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;
- Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
H.Anh (TH) (Theo Thời Trang Vàng)
Tin được quan tâm
Tin cùng mục
Tin mới cập nhật