Ô tô chạy vượt quá tốc độ 40km/h bị phạt tiền bao nhiêu theo Nghị định 168?
Căn cứ vào điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h;
b) Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc;
c) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi dừng xe, đỗ xe trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Như vậy, dựa vào quy định trên, ô tô chạy vượt quá tốc độ quy định trên 35km/h bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.
Do đó, đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá tốc độ quy định là 40km/h sẽ bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng theo như quy định của pháp luật.

Lỗi quá tốc độ là lỗi bị tăng tiền phạt theo quy định. (Ảnh minh họa)
Ô tô chạy vượt quá tốc độ thì bị trừ bao nhiêu điểm giấy phép lái xe?
Ô tô chạy vượt quá tốc độ tùy vào từng trường hợp mà bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
- Đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá từ 10km/h đến 20 km/h thì bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe, căn cứ vào điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá trên 20km/h đến 25 km/h thì bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe, căn cứ vào điểm a khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;
- Đối với trường hợp ô tô chạy vượt quá trên 35 km/h thì bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe, căn cứ vào Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Những quy định hiện nay đối với việc vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt?
Căn cứ vào Điều 14 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt như sau:
(1) Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.
Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
(2) Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.
(3) Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.
(4) Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.
Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.
(5) Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
(6) Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:
+ Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại (3);
+ Trên cầu hẹp có một làn đường;
+ Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;
+ Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;
+ Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
+ Khi gặp xe ưu tiên;
+ Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
+ Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
+ Trong hầm đường bộ.
H.Anh (TH) (Theo Thời Trang Vàng)
Tin được quan tâm
Tin cùng mục
Tin mới cập nhật