Ngai vàng là gì?
Theo quy định của pháp luật và các văn bản có hướng dẫn liên quan không có định nghĩa về ngai vàng là gì hay việc phá ngai vàng là gì.
Tuy nhiên, ngai vàng hay còn được gọi là ngôi vua hay cửu đỉnh có thể được hiểu là chiếc ghế tượng trưng cho quyền lực của bật nhà vua trong thời đại phong kiến. Ngai vàng được xem là biểu tượng quyền lực của nhà vua người cai trị đất nước.
Phá ngai vàng được xem là hành động làm hư hại hoặc phá hủy các chi tiết trên ngai vàng. Đây được xem là hành động phá hoại biểu tượng của đất nước về văn hóa, lịch sử dân tộc (Ảnh minh họa).
Người phá ngai vàng triều Nguyễn có bị phạt tù hay không?
Căn cứ theo khoản 24 Điều 1 Quyết định 2382/QĐ-TTg năm 2015 quy định về công nhận bảo vật quốc gia (đợt 4) cho các hiện vật, nhóm hiện vật như sau:
Công nhận bảo vật quốc gia (đợt 4) cho các hiện vật, nhóm hiện vật sau:
...
21. Cây đèn gốm (Niên đại: Niên hiệu Diên Thành 5 (1582), hiện lưu giữ tại Bảo tàng Hà Nội).
22. Long đình gốm Bát Tràng (Niên đại: Thế kỷ XVII, hiện lưu giữ tại Bảo tàng Hà Nội).
23. Ấn Sắc mệnh chi bảo (Niên đại: năm Minh Mệnh thứ 8 (1827), hiện lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử quốc gia).
24. Ngai vua triều Nguyễn (Niên đại: 1802 - 1945, hiện lưu giữ tại điện Thái Hòa thuộc di tích Cố đô Huế, do Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên - Huế).
25. Áo Tế giao (Niên đại: 1802 - 1945, hiện lưu giữ tại Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế, thuộc Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên - Huế).
Theo đó, Ngai vàng triều Nguyễn (Niên đại: 1802 - 1945, hiện lưu giữ tại điện Thái Hòa thuộc di tích Cố đô Huế, do Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên - Huế) đã được công nhận là bảo vật quốc gia (đợt 4) vào năm 2015.
Cùng với đó, căn cứ theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về hành vi phá ngai vàng như sau:
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, có thể thấy nếu trường hợp người phạm tội có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là ngai vàng triều Nguyễn thì có thể sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(Ảnh minh họa)
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là bao nhiêu năm?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội ít nghiêm trọng là 05 năm.
Lưu ý: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn 05 năm mà người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
T.San (TH) (Theo Thuơng Hiệu và Pháp Luật)