Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân từ 01/10/2025 theo Thông tư 88?
Ngày 17 tháng 9 năm 2025, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 88/2025/TT-BCA hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định tại Điều 5 Thông tư 88/2025/TT-BCA, như sau:
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 88/2025/TT-BCA được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 11 Nghị định 157/2025/NĐ-CP, cụ thể theo công thức sau:
Trường hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của thời gian bằng một tháng (tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau của tháng đó đến ngày trước ngày đó của tháng sau liền kề) được tính bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau.
Trường hợp người lao động nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội hoặc ngay trong tháng tham gia bảo hiểm xã hội trở lại thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Ví dụ : Đồng chí Trung úy Trần Thanh bị ốm, điều trị bệnh từ ngày 07 tháng 3 đến ngày 17 tháng 4 năm 2026, giả sử đồng chí Thanh tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 3 năm 2026, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng 3 năm 2026 là 11.500.000 đồng. Mức hưởng trợ cấp ốm đau của đồng chí M được tính như sau:
Thời gian ốm đau được tính cả tháng: từ ngày 07 tháng 3 đến ngày 06 tháng 4 năm 2026 là 01 tháng; mức hưởng trợ cấp ốm đau bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng 3 năm 2026 là 11.500.000 đồng.
Thời gian có ngày lẻ: từ ngày 07 tháng 4 đến ngày 17 tháng 4 năm 2026 là 11 ngày, trong đó có 02 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Thứ bảy và Chủ nhật; do đó, số ngày lẻ được tính hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 09 ngày, mức hưởng trợ cấp ốm đau của những ngày lẻ được tính như sau:
Tổng số tiền trợ cấp ốm đau của đồng chí Thanh là:
11.500.000 đồng + 4.312.503 đồng = 15.812.503 đồng
- Mức hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 88/2025/TT-BCA thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể theo công thức sau:
- Ngày làm việc để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau hoặc chế độ khi chăm sóc con ốm đau của người lao động là thời giờ làm việc bình thường trong ngày mà người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động theo nội quy lao động hoặc theo quy định của pháp luật.
Đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau hoặc chăm sóc con ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.
- Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau nếu Chính phủ điều chỉnh mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng cấp bậc hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc phụ cấp thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh hoặc chăm sóc con ốm đau.
Lưu ý: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Thông tư 88/2025/TT-BCA, như sau:
(1) Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực hiện quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Nghị định 157/2025/NĐ-CP.
(2) Đối tượng áp dụng
- Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 157/2025/NĐ-CP trong Công an nhân dân, bao gồm:
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí;
+ Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 88/2025/TT-BCA trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, điều dưỡng nước ngoài mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định 157/2025/NĐ-CP và Thông tư 88/2025/TT-BCA.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 157/2025/NĐ-CP trong Công an nhân dân, bao gồm:
+ Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an (sau đây viết gọn là đơn vị cấp cục); Công an tỉnh, thành phố (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh);
+ Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân (sau đây viết gọn là doanh nghiệp).
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc trong Công an nhân dân.
(Ảnh minh họa).
Trợ cấp tuất một lần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân từ 01/10/2025
Trợ cấp tuất một lần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân từ 01/10/2025 được quy định tại Điều 20 Thông tư 88/2025/TT-BCA, cụ thể như sau:
- Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và khoản 5 Điều 18 Nghị định 157/2025/NĐ-CP.
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và khoản 4 Điều 18 Nghị định 157/2025/NĐ-CP mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần phải có sự thống nhất bằng văn bản của các thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cử người đại diện đứng ra nhận trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và khoản 6 Điều 18 Nghị định 157/2025/NĐ-CP, trong đó:
+ Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần;
+ Mức trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết thấp nhất bằng 03 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi người lao động chết.
- Trường hợp thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp luật thì không trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.
H.Anh (TH) (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)