Trong cuộc sống, Căn cước công dân là giấy tờ quan trọng nhất của chúng ta. Dù bạn mua vé tàu, vé máy bay hay xử lý các dịch vụ ngân hàng, đăng ký, v.v., bạn đều cần xuất trình Căn cước công dân của mình. Một khi bị mất Căn cước công dân, cuộc sống của chúng ta sẽ gặp nhiều rắc rối và bất tiện. Là yếu tố nhận dạng danh tính của chúng ta, việc sắp xếp số trên Căn cước công dân không phải ngẫu nhiên mà chứa đựng rất nhiều thông tin. Mỗi chuỗi chữ số trên số Căn cước công dân đều có ý nghĩa riêng. Hôm nay, hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu về ý nghĩa của dãy số trên Căn cước công dân nhé!
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.
Như vậy, căn cứ quy định tại Luật Căn cước công dân 2014, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân - được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Số định danh cá nhân sẽ gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết, không thay đổi và không trùng lặp với số định danh cá nhân của người khác.
Ý nghĩa 12 số trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp
Căn cứ quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP và Thông tư 59/2021/TT-BCA thì số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, thể hiện các thông tin sau đây:
Ý nghĩa 12 số Căn cước công dân gắn chíp
- 03 số đầu tiên: là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 59/2021/TT-BCA.
Ví dụ: mã Thành phố Hà Nội là 001; mã tỉnh Thừa Thiên Huế là 046; mã quốc gia Việt Nam là 000;...
- 01 chữ số tiếp theo: là mã thế kỷ sinh, mã giới tính của công dân - là số tương ứng với giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:
+ Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
+ Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
+ Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
+ Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
+ Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
- 02 chữ số tiếp theo: là mã năm sinh của công dân: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.
Ví dụ: Công dân sinh năm 1999, thì mã năm sinh của công dân sẽ là 99.
- 06 số tiếp theo: là khoảng số ngẫu nhiên.
Ví dụ: 012345; 000056;...
Hoàng Lê (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)