Đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác. Theo đó đó trồng lúa là loại đất được áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi nhất để trồng lúa. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.
Từ 1/8/2024, có một số quy định mới về đất trồng lúa chính thức đi vào hiệu lực. Điểm mới của Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực từ 1/8/2024 so với Luật Đất đai năm 2013 là người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được phép nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.
Để hiểu rõ hơn về quy định tặng cho và mua bán đất trồng lúa, hãy nghe phân tích và nhận định dưới đây từ một vị chuyên gia. Theo Luật sư Lê Văn Hoan (Đoàn luật sư Tp.HCM), bắt đầu từ ngày 1/8 luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực. Khoản 7 điều 45 luật Đất đai 2024 quy định, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá "hạn mức" quy định tại điều 176, thì phải thành lập tổ chức kinh tế, có phương án sử dụng đất trồng lúa và được UBND cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thừa kế.
Về "hạn mức" giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là không quá 3 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Riêng đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì không quá 2 ha cho mỗi loại đất (điều 176 luật Đất đai 2024).
Theo đó, tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng, được UBND cấp huyện chấp thuận. Phương án phải có các nội dung chính như: địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất; kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; vốn đầu tư; thời hạn sử dụng đất; tiến độ sử dụng đất (khoản 6 điều 45 luật Đất đai 2024).
Tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Theo đó, các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2024:
Căn cứ Điều 47 Luật Đất đai năm 2024 quy định điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Theo đó, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Hoàng Mai (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)