Không đóng BHXH, BHYT sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đúng không?
Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Biện pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
...
Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 48b Luật Bảo hiểm y tế 2008 được bổ sung bởi khoản 33 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024, thực hiện một trong các hành vi sau đây sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), BHYT (trừ trường hợp có lý do chính đáng theo quy định của Chính phủ).
- Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia BHXH bắt buộc, BHTN sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định.
- Không lập danh sách hoặc lập danh sách không đầy đủ số người phải tham gia BHYT sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định.
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHTN thấp hơn quy định.
- Đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng BHYT thấp hơn tiền lương quy định.
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHXH bắt buộc, BHTN sau 60 ngày kể từ ngày đóng BHXH bắt buộc, BHTN chậm nhất và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc.
- Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký BHYT sau 60 ngày kể từ ngày đóng BHYT chậm nhất và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc.
Không đóng BHXH, BHYT có thể bị xử phạt hành chính hoặc phạt tù tùy mức độ vi phạm (Ảnh minh họa).
Dẫn chiếu đến Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
Từ những quy định trên, có thể hiểu rằng, sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT nếu có gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng BHXH, BHTN, BHYT hoặc không đóng đầy đủ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định từ 06 tháng trở lên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
(Ảnh minh họa)
Mua bán sổ bảo hiểm xã hội có bị xem là hành vi bị cấm không?
Căn cứ Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
6. Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
7. Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
9. Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.
10. Hành vi khác theo quy định của luật.
Như vậy, hành vi mua bán sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức được xem là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với kinh doanh bảo hiểm là khi nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hóa, dịch vụ khác
...
4. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
5. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê:
...
Theo quy định trên, thời điểm xác định thuế GTGT đối với kinh doanh bảo hiểm là lúc ghi nhận doanh thu bảo hiểm.
T.San (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)