Đất nông nghiệp bỏ hoang bao lâu sẽ bị thu hồi?
Căn cứ theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:
- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
Như vậy, đất nông nghiệp bỏ hoang không sử dụng sẽ bị thu hồi cụ thể theo từng trường hợp sau:
- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Từ nay, có 7 trường hợp đất nông nghiệp bỏ hoang sẽ không bị thu hồi. Ảnh minh họa
- Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Lưu ý: Các trường hợp bỏ hoang không sử dụng sẽ không bị thu hồi nếu do các trường hợp bất khả kháng.
7 trường hợp bất khả kháng không thu hồi đất nông nghiệp bỏ hoang không sử dụng
Tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định: Các trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp được quy định tại các Khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 bao gồm sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật về dân sự mà gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất, gồm:
1. Thiên tai, thảm họa do môi trường.
2. Trường hợp hỏa hoạn, dịch bệnh.
3. Trường hợp chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.
4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Ảnh minh họa.
5. Các trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo đúng quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất.
6. Các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất có tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất.
7. Những trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.
K.Hoàng (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)