Hiểu thế nào là phí đường bộ?
Phí đường bộ hay gọi cách khác là phí bảo trì đường bộ là loại phí mà các chủ phương tiện giao thông lưu thông trên đường bộ phải nộp để sử dụng cho mục đích bảo trì đường bộ, nâng cấp đường bộ để phục vụ cho các phương tiện đã đóng phí lưu thông.
Thông thường, phí đường bộ được thu theo năm. Như vậy, dù chủ phương tiện giao thông có lưu thông ít hay nhiều thì vẫn phải nộp đủ mức phí do Nhà nước quy định. Sau khi nộp đủ loại phí, thì sẽ được phát tem để dán vào kính chắc gió trước xe, trên tem đó sẽ ghi rõ ngày bắt đầu và ngày hết hạn.
Cần phải lưu ý, phí đường bộ và phí cầu đường là hai loại phí khác nhau. Phí đường bộ là phí dùng để bảo dưỡng, tu sửa đường bộ hằng năm. Còn phí cầu đường là khoản tiền mà các phương tiện phải nộp khi đi qua các con đường, cầu, cảng được xây dựng hoặc tu sửa lấy từ ngân sách nhà nước.
Chủ phương tiện giao thông có lưu thông ít hay nhiều thì vẫn phải nộp đủ mức phí do Nhà nước quy định (Ảnh minh họa)
Hiện nay, theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định:
Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, kiểm định để lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, có giấy chứng nhận kiểm định), bao gồm:
- Xe ô tô.
- Xe đầu kéo.
- Các loại xe tương tự.
Những loại xe được miễn phí đường bộ
Điều 3 Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định miễn phí sử dụng đường bộ đối với người nộp phí cho các loại xe ôtô sau:
1. Xe cứu thương.
2. Xe chữa cháy.
Các loại xe được miễn phí sử dụng đường bộ (Ảnh minh họa)
3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:
a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).
b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi đơn vị đăng kiểm khi kiểm định xe (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).
4. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh và các xe ôtô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng).
5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:
a) Xe cảnh sát giao thông có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” ở hai bên thân xe.
b) Xe cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c) Xe cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d) Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng công an nhân dân làm nhiệm vụ.
đ) Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân.
e) Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng Công an nhân dân).
T.San (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)