Đi xe mượn của bạn bè người thân có bị phạt lỗi xe không chính chủ không?
Căn cứ điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, lỗi xe không chính chủ mà người dân thường gọi là lỗi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Như vậy, đi xe mượn của bạn bè người thân sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.
Cảnh sát giao thông được dừng xe kiểm tra giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông theo quy định. (Ảnh minh họa)
Năm 2025, đi xe mượn của bạn bè người thân cần mang theo giấy tờ gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, đi xe mượn của bạn bè người thân cần mang theo những giấy tờ sau đây:
- Cà vẹt xe (hay giấy đăng ký xe) của chiếc xe đang mượn.
- Giấy phép lái xe của người lái xe (nếu xe từ 50 phân khối trở xuống thì không cần giấy phép lái xe).
- Bảo hiểm xe bắt buộc.
- Giấy chứng nhận đăng kiểm của chiếc xe (đối với ô tô).
- Giấy tờ tùy thân của người lái xe như CCCD, thẻ căn cước.
Năm 2025, không mang giấy tờ xe bị phạt bao nhiêu?
- Mức phạt lỗi không mang giấy tờ xe đối với xe máy:
+ Không mang giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng.
+ Không mang cà vẹt xe: Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng.
+ Không mang bảo hiểm xe máy bắt buộc: Từ 200.000 - 300.000 đồng.
(Điểm a, c, d khoản 2 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
- Mức phạt lỗi không mang giấy tờ xe đối với ô tô:
+ Không mang giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng.
+ Không mang cà vẹt xe: Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng.
+ Không mang bảo hiểm xe máy bắt buộc: Từ 400.000 - 600.000 đồng.
+ Không mang giấy chứng nhận đăng kiểm: Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng.
(Khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(Ảnh minh họa)
Thời hiệu xử phạt vi phạm giao thông từ năm 2025
Thời hiệu xử phạt vi phạm giao thông được quy định tại Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
- Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng. Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
- Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
+ Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
+ Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp: thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi nhận hành vi vi phạm.
Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ năm 2025
Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe được quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;
- Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;
- Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;
- Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;
- Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Hoàng Anh (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)