Tăng trợ cấp thất nghiệp từ 1/1/2026
Tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Do đó, trợ cấp thất nghiệp tối đa từ nay đến hết năm 2025 được tính theo 2 cách:
Cách 1: Dựa trên lương cơ sở áp dụng đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
TCTN tối đa = 5 x Lương cơ sở
Cách 2: Dựa trên lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
TCTN tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng
Sang Điều 39 Luật Việc làm 2025 (hiệu lực từ 01/01/2026) mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy ở luật mới không có sự phân chia người lao động ở khu vực công hay khu vực tư trong cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa nữa.
Do đó, trợ cấp thất nghiệp tối đa từ năm 2026 thống nhất thực hiện theo công thức sau:
TCTN tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng
Như vậy, đối với người lao động từ 01/01/2026 sẽ thống nhất dùng lương tối thiểu vùng trong cơ số tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa.
Hiện nay mức lương tối thiểu vùng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức thấp nhất tại vùng 4 là 3,450,000 và cao nhất ở vùng 1 là 4,960,000 đồng.
Theo dự thảo đầu năm 2026 thì mức thấp nhất ở vùng 4 là 3,700,000 đồng và cao nhất ở vùng 1 là 5,310,000 đồng.
Như vậy, sang đầu năm 2026 nếu:
- Lương tối thiểu vùng được giữ nguyên thì tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ được tăng từ 11.700.000 đồng/tháng (tính theo mức lương cơ sở 2,340,000 đồng) lên ít nhất 17.250.000 đồng/tháng (ở vùng 4).
- Lương tối thiểu vùng được tăng lên theo dự thảo thì tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ được tăng từ 11.700.000 đồng/tháng (tính theo mức lương cơ sở 2,340,000 đồng) lên ít nhất 18.500.000 đồng/tháng (ở vùng 4).
Chính thức từ 1/1/2026 tăng từ 11.700.000 đồng/tháng lên ít nhất 17.250.000 đồng/tháng (Ảnh minh họa).
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 2026
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Việc làm 2025, mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
(i) Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng.
(ii) Công ty đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
(iii) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
Hằng tháng, công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại khoản (ii) nêu trên và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại khoản (i) để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý:
- Đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025 hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì người sử dụng lao động đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội và thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
- Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của công ty và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Người lao động không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng đó.
(Ảnh minh họa)
Nghỉ việc sau mấy tháng thì phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 quy định như sau:
Điều kiện hưởng
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.
b) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
c) Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.
...
Theo đó, phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.
Lưu ý: Luật Việc làm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
T.San (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)