Truy thu thuế là gì?
Truy thu thuế là việc cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế phải nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu từ các kỳ tính thuế trước đó. Đây là một biện pháp quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và công bằng trong việc đóng góp thuế của các cá nhân và doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật thì mọi hoạt động kinh doanh đều phải được đăng ký, cấp giấy phép kinh doanh và nộp thuế.
Để tránh bị truy thu thuế, doanh nghiệp và cá nhân cần:
- Kê khai thuế đầy đủ, chính xác
- Lưu trữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ
- Cập nhật và tuân thủ các quy định về thuế
- Tham khảo ý kiến chuyên gia thuế khi cần thiết.
Trong trường hợp nào sẽ bị truy thu thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định của pháp luật thì mọi hoạt động kinh doanh đều phải được đăng ký, cấp giấy phép kinh doanh và nộp thuế. Đối với hoạt động không đăng ký kinh doanh cũng như không khai báo thuế, tùy từng trường hợp, người kinh doanh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu kinh doanh phần mềm nhưng không đăng ký kinh doanh, không nộp thuế, bạn có thể bị truy thu thuế thu nhập cá nhân từ các năm trước.
Theo quy định của pháp luật về thuế, việc truy thu thuế áp dụng với các trường hợp sau: Không tuân thủ quy định về đăng ký hoạt động kinh doanh; không tuân thủ quy định về khai báo thuế đúng quy định; không tuân thủ quy định về nộp thuế đúng quy định; có dấu hiệu gian lận thuế hoặc trốn thuế; không tuân thủ quy định về giấy tờ, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Hành vi trốn thuế, tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả vi phạm, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thời hạn truy thu thuế đối với doanh nghiệp nộp thiếu số tiền thuế là bao lâu?
Theo Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định nhu như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế...
- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy, thời hạn truy thu thuế đối với doanh nghiệp nộp thiếu số tiền thuế là mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Kinh doanh online có bị truy thu thuế?
Pháp luật về thuế quy định, trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân có hoạt động kinh doanh, không phân biệt có đăng ký kinh doanh hay không, không thuộc đối tượng được miễn thuế thì sẽ phải nộp thuế theo quy định của pháp luật như: thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài. Quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38 nêu rõ cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, kinh doanh trực tuyến chưa đăng ký thuế. Vẫn còn các trường hợp chưa tuân thủ quy định của pháp luật về thuế.
Tại Điều 4, Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, người bán hàng online là người có nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu bán hàng online 100 triệu đồng/năm.
Kinh doanh online có bị truy thu thuế?
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế đầy đủ, chính xác và trung thực, nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác và trung thực của hồ sơ thuế theo quy định.
Hai phương pháp kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân phổ biến là phương pháp khoán và phương pháp tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán: Theo Khoản 1, Điều 7, Thông tư 40/2021/TT-BTC, phương pháp khoán được áp dụng đối với những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không nộp thuế theo phương pháp kê khai đồng thời không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Trên thực tế, trừ trường hợp bán hàng qua các sàn thương mại điện tử thì phần lớn các hộ, cá nhân bán hàng online đều nộp thuế theo phương pháp này.
Đối tượng nộp thuế theo phương pháp tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân: Đối tượng áp dụng phương pháp tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân là trường hợp bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada,... được quy định cụ thể tại Điểm d, Khoản 1, Điều 8, Thông tư 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2, Điều 1, Thông tư 100/2021/TT-BTC: “Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự”. Như vậy, đối với trường hợp trên, tổ chức thực hiện khai, nộp thuế thay cho cá nhân theo tháng hoặc theo quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tại khoản 3, Điều 10, Thông tư 40/2021/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân và số thuế giá trị gia tăng mà hộ, cá nhân bán hàng online được xác định theo công thức: “Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.”
Trường hợp nếu thuộc đối tượng đóng thuế mà hộ, cá nhân kinh doanh online không đóng thuế hoặc đóng thuế muộn sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật theo Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Tại khoản 2, Điều 59, Luật Quản lý thuế năm 2019, mức tính tiền nộp chậm bằng 0,03% ngày tính trên số thuế chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp sẽ được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp thuế đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế chuyển tiền nộp chậm vào ngân sách nhà nước.
Hoàng Anh (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)