Căn cước công dân là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:
- Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.
Như vậy, thẻ Căn cước công dân được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân.
Bên cạnh đó, nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 18 Luật này, cụ thể:
- Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
+ Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
+ Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.
Luật Căn cước mới số 26/2023/QH15 chính thức có hiệu lực từ 1/7/2024. Theo quy định mới, trẻ em dưới 6 tuổi cũng có thể được làm thẻ căn cước nếu có nhu cầu. Vậy với đối tượng này cần cung cấp thông tin gì để làm thẻ căn cước?
Thẻ căn cước cho trẻ em gồm những thông tin gì?
Bộ Công an quy định mẫu thẻ căn cước riêng cho công dân VN từ 0 - dưới 6 tuổi và một mẫu thẻ cho các trường hợp từ 6 tuổi trở lên, trong đó, mẫu thẻ dành cho công dân từ 0 - 6 tuổi sẽ không có ảnh trên căn cước.
Đối với thẻ căn cước cho công dân từ 6 tuổi trở lên, thông tin trên thẻ căn cước gồm: Ảnh của người được cấp thẻ Căn cước cỡ 20 x 30 mm; Thời hạn thẻ có hiệu lực; Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch.
Đối với công dân dưới 6 tuổi, thông tin trên thẻ căn cước gồm: Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Thời hạn thẻ có hiệu lực.
Còn mặt sau thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ 0 - dưới 6 tuổi và từ đủ 6 tuổi trở lên sẽ có các thông tin giống nhau gồm: nơi cư trú; nơi đăng ký khai sinh; chip điện tử; mã QR; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; chữ "BỘ CÔNG AN".
Thủ tục làm Căn cước cho trẻ em từ ngày 1/7/2024
* Với trẻ em dưới 6 tuổi
Trong trường hợp thông thường: Thực hiện thông qua Cổng dịch vụ công/ứng dụng định danh quốc gia VNeID.
Khi trẻ dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh: Thực hiện liên thông với thủ tục đăng ký khai sinh trên Cổng dịch vụ công/ứng dụng định danh quốc gia VNeID/trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.
Lưu ý: Đối tượng này không phải thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.
* Với trẻ em từ đủ 6 - dưới 14 tuổi:
Đối tượng này đến trực tiếp cơ quan quản lý căn cước cùng với người đại diện hợp pháp để thực hiện các thủ tục thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.
Việc thực hiện thủ tục do người đại diện hợp pháp thực hiện.
Lưu ý: Đối tượng này phải thực hiện thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.
* Với trẻ em từ đủ 14 - dưới 16 tuổi
Bước 1: Được kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc chuyên ngành… để xác định chính xác đối tượng được cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin thì sẽ được cập nhật.
Bước 2: Được thu thập đặc điểm nhân dạng, sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ Căn cước.
Bước 3: Kiểm tra lại thông tin, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước.
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả kết quả thẻ Căn cước và có thể yêu cầu trả thẻ Căn cước ở địa điểm khác nếu có yêu cầu và trả phí dịch vụ chuyển phát.
- Thời hạn giải quyết: 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo Điều 26 Luật Căn cước năm 2023.
Trẻ em dưới 6 tuổi có bắt buộc phải làm thẻ căn cước?
Luật căn cước 2023 quy định rõ trường hợp người được cấp thẻ căn cước từ ngày 1/7/2024 như sau:
- Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam;
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước;
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Qua đó, đối với người dưới 14 tuổi, không bắt buộc phải làm thẻ căn cước. Khi có nhu cầu thì hoàn toàn có thể đăng ký thủ tục cấp thẻ căn cước.
Ngoài ra, theo Điều 19 Luật căn cước 2023 thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Quy định này có sự khác biệt so với Luật căn cước công dân 2014,khi hiện hành không quy định đây là nghĩa vụ mà công dân Việt Nam phải thực hiện mà chỉ đề cập khái quát đến việc được cấp thẻ.
Hoàng Mai (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)