Tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Do đó, trợ cấp thất nghiệp tối đa từ nay - hết năm 2025 được tính theo 2 cách:
Cách 1: Dựa trên lương cơ sở áp dụng đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
TCTN tối đa = 5 x Lương cơ sở
Cách 2: Dựa trên lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
TCTN tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng

Tin vui: Đối tượng này sẽ được tăng hơn 2 lần mức lương cơ sở để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa. (Ảnh minh họa)
Sang Điều 39 Luật Việc làm 2025 (hiệu lực từ 01/01/2026) mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy ở luật mới không có sự phân chia người lao động ở khu vực công hay khu vực tư trong cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa nữa.
Do đó, trợ cấp thất nghiệp tối đa từ năm 2026 thống nhất thực hiện theo công thức sau:
TCTN tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng
Như vậy, đối với người lao động từ 01/01/2026 sẽ thống nhất dùng lương tối thiểu vùng trong cơ số tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa.
Hiện nay mức lương tối thiểu vùng là:

(Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP)
Nếu sang đầu năm 2026 mức lương tối thiểu vùng giữ nguyên, đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định làm việc tại vùng 1 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng (gấp 2,12 lần mức lương cơ sở hiện nay) để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa.
Chứ không còn sử dụng lương cơ sở như hiện nay mà áp dụng mức lương mới chính là lương tối thiểu vùng.
Tuy nhiên theo dự thảo Nghị định Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 01/01/2026 thì mức lương tối thiểu vùng mới sẽ là:

(Mức lương tối thiểu dự kiến áp dụng vào ngày 01/01/2026)
Nếu sang đầu năm 2026 mức lương tối thiểu vùng mới được áp dụng, đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định làm việc tại vùng 1, vùng 2 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng (gấp 2,27 và 2,02 lần mức lương cơ sở hiện nay) để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa.
Do đó, sang đầu năm 2026 đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định làm việc tại vùng 1 sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng thay thế mức lương cơ sở trong cơ số tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa sẽ có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Vẫn giữ nguyên lương tối thiểu vùng như hiện nay:
Mức lương thay thế sẽ gấp 2,12 lần đối với vùng 1.
Trường hợp 2: Tăng lương tối thiểu vùng theo dự thảo:
Mức lương thay thế sẽ gấp 2,02 lần và 2,27 lần đối với vùng 2 và vùng 1.
K.Hoàng (Theo Thời Trang Vàng)
Tin được quan tâm
Tin cùng mục
Tin mới cập nhật