Thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đã được hình thành trước ngày văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu có hiệu lực, đang được sử dụng ổn định và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc này được quy định cụ thể tại Điều 146 Luật Đất Đai 2024 như sau:
- Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 220 của Luật Đất đai 2024.
Thửa đất có diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu vẫn có thể được cấp sổ đỏ. (Ảnh minh họa)
-Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa, hợp thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 220 của Luật Đất đai 2024 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP, đối với trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất cần chuẩn bị: Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04/ĐK; Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất ; Trích đo bản đồ địa chính (nếu có); Giấy ủy quyền (nếu việc thực hiện thủ tục được ủy quyền cho người khác).
Ngoài các loại giấy tờ chính được quy định như trên thì tùy thuộc vào nhu cầu cũng như các trường hợp cụ thể thì người dân cần chuẩn bị thêm giấy tờ chứng minh khác.
Trình tự, thủ tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 31 và Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được quy định theo trình tự các bước như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đối với trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu là Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh nơi có đất.
Tuy nhiên, theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì việc nộp hồ sơ đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu và đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất được quy định theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký được phép lựa chọn một trong các nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.
Ngoài ra, UBND cấp xã theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ-CP khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo các trường hợp quy định tại Điều 137, Điều 138, Điều 139 và Điều 140 không phải thực hiện riêng việc xác nhận về sự phù hợp với quy định, không tranh chấp, đất sử dụng ổn định.
(Ảnh minh họa).
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Đối với trường hợp hồ sơ vẫn còn thiếu hoặc giấy tờ chuẩn bị trong hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn nộp bổ sung hồ sơ.
Nếu hồ sơ đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ làm Phiếu hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã.
Bước 3: Xác nhận hiện trạng đất
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND xã thực hiện xác nhận hiện trạng của đất. Ngoài ra UBND xã còn xác nhận các giấy tờ pháp lý liên quan tùy theo từng trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Bước 4: Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính
Trường hợp đã có bản đồ địa chính: Cung cấp trích lục bản đồ địa chính.
Trường hợp chưa có bản đồ địa chính: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra lại bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp.
Bước 5: Người nộp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính
Trường hợp được miễn, giảm một trong những khoản lệ phí trên thì cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đó.
K.Hoàng (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)