Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn và Tổ trưởng Tổ dân phố
Các nhiệm vụ của Trưởng thôn và Tổ trưởng Tổ dân phố đã được quy định tại Điều 10 Thông tư 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố như sau:
Nhiệm vụ:
Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Nhiệm vụ của Trưởng thôn và Tổ trưởng Tổ dân phố đã được quy định tại Điều 10 Thông tư 04/2012/TT-BNV. (Ảnh minh họa)
Tập hợp, phản ánh và đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố; báo cáo kịp thời với UBND cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong địa bàn.
Thực hiện việc lập biên bản về kết quả các nội dung đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã.
Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị – xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia các phong trào, cuộc vận động do các tổ chức này phát động.
Sáu tháng đầu năm và cuối năm, báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
Quyền hạn:
Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư, sau khi đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.
Được phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
Được chính quyền cấp xã mời họp, cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Được tham gia bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
(Ảnh minh họa).
Những việc Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố không được làm
Pháp luật quy định rõ các hành vi mà trưởng thôn tuyệt đối không được thực hiện:
Không được tự ý thu hoặc ép buộc nhân dân đóng góp các khoản trái quy định. Điều 15 và Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở nêu rõ: chỉ khi cộng đồng dân cư bàn bạc, biểu quyết công khai, các khoản đóng góp mới có giá trị pháp lý. Trưởng thôn không được đặt ra khoản thu hay thu hộ khi chưa có sự đồng thuận của người dân.
Không được gây khó dễ, cản trở công dân thực hiện quyền dân chủ. Điều 9 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở nghiêm cấm hành vi: “gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ ở cơ sở; bao che, cản trở hoặc trù dập người dân khi thực hiện kiến nghị, phản ánh, tố cáo”.
Không được can thiệp, giải quyết thay cơ quan nhà nước trong tranh chấp pháp lý. Các tranh chấp dân sự, đất đai, hình sự thuộc thẩm quyền của UBND, tòa án và các cơ quan chuyên môn. Trưởng thôn chỉ có thể hòa giải theo hướng vận động, không có quyền ra quyết định.
(Ảnh minh họa).
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố cũng không được lợi dụng chức vụ để vụ lợi, chiếm đoạt tài sản. Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định, hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Không được tự ý phân, giao hoặc cho thuê đất công. Theo Luật Đất đai, việc giao, cho thuê đất là thẩm quyền của cơ quan nhà nước. Trưởng thôn nếu tự ý phân lô, bán đất công sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự.
Những quy định trên là cơ sở pháp lý nhằm bảo đảm trưởng thôn hoạt động đúng chức năng: đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức thực hiện hương ước, quy ước, vận động nhân dân, làm cầu nối giữa chính quyền và dân. Đồng thời, đó cũng là công cụ để người dân giám sát, phản ánh, kịp thời ngăn chặn tình trạng lạm quyền, biến “cầu nối” thành “rào cản”.
K.Hoàng (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)