Phụ cấp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Theo đó, việc mức lương cơ sở vẫn được giữ nguyên theo mức hiện tại là 2,34 triệu đồng/tháng - theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Mức phụ cấp hàng tháng với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ năm 2025 vẫn được tính theo mức khoán tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
Nghị định 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định, người hoạt động không chuyên trách ở thôn sẽ được hưởng phụ cấp hàng tháng.
Phụ cấp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố 2025 bao nhiêu? (Ảnh minh họa).
Theo đó, thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6 lần mức lương cơ sở.
Dự kiến mức phụ cấp từ năm nay là 6 x 2,34 triệu đồng/tháng = 14,04 triệu đồng/tháng.
Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6 lần mức lương cơ sở, tương đương 14,04 triệu đồng/tháng.
Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở, tương đương 10,53 triệu đồng/tháng.
Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
Lưu ý, mức tiền khoán nêu trên sẽ được tính cho không quá 3 chức danh gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận.
Mức hưởng cụ thể của từng chức danh sẽ được thực hiện dựa vào quỹ phụ cấp được khoán cho mỗi thôn, tổ dân phố; nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách tiền lương; tình hình đặc thù của từng thôn.
Tiêu chuẩn Trưởng thôn hiện nay là gì?
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định:
Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì trưởng thôn được hưởng phụ cấp bao nhiêu? (Ảnh minh hoạ)
Theo đó, tiêu chuẩn Trưởng thôn phố gồm:
- Người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố;
- Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
- Có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm;
- Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
- Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
T.San (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)