Thế nào là "xe không chính chủ"?
Thực tế các quy định hiện nay của Luật giao thông đường bộ không đề cập đến khái niệm "xe không chính chủ", đây chỉ là cách gọi gần gũi được nhiều người sử dụng. "Xe không chính chủ" được hiểu là tên của chủ xe (trên thực tế) khác với tên của người trong giấy chứng nhận đăng ký xe.
Theo Nghị định 168/2024, đối với những trường hợp không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định sẽ bị xử phạt.
Như vậy, có thể hiểu rằng, Nghị định 168/2024 quy định xử phạt về lỗi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe. Nghị định này không quy định xử phạt đối với hành vi điều khiển "xe không chính chủ".
Ảnh minh họa.
Mượn xe người thân chạy trên đường có bị xử phạt lỗi "không chính chủ"?
Theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
Như vậy, người dân chỉ bị xử phạt hành chính về lỗi xe không chính chủ thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
Lưu ý: Việc mượn xe người thân, bạn bè,… để chạy trên đường sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.
Mức phạt "xe không chính chủ" năm 2025
Đối với xe máy
Tại Điểm a Khoản 4 và Điểm l Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định lỗi xe không chính chủ được hiểu là việc chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Tuy nhiên, Nghị định 168/202 4/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định này. Cụ thể: Theo điểm a Khoản 3, Điểm h Khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/202 4/NĐ-CP quy định lỗi xe không chính chủ là lỗi của chủ xe khi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Về mức phạt lỗi xe máy không chính chủ quy định:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
- Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
- Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Theo đó, mức phạt lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 đối với cá nhân sẽ là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Với tổ chức vi phạm thì mức phạt này sẽ tăng lên gấp đôi, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Đối với lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 thì sẽ không có hình thức phạt bổ sung nào đi kèm.
Ảnh minh họa.
Đối với ô tô
Tại Điểm h Khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/202 4/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi ô tô không chính chủ năm 2025 như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 - 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
Theo quy định nêu trên, mức phạt lỗi xe ô tô không chính chủ năm 2025 áp dụng đối với cá nhân là từ 4 - 6 triệu đồng. Với tổ chức thì mức phạt này sẽ tăng lên là từ 8 - 12 triệu đồng.
Hoàng Khuông (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)