Hỗ trợ lao động nữ mất việc làm
Lao động nữ bị mất việc làm sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo tối đa 3 triệu đồng/người/khóa học; hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học; hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
Điều kiện hỗ trợ: Lao động nữ bị mất việc làm phải có một trong các giấy tờ như quyết định thôi việc, buộc thôi việc; quyết định sa thải; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động; hợp đồng lao động đã hết hạn.
Trường hợp lao động nữ làm việc không theo hợp đồng, khi bị mất việc làm cũng vẫn được hỗ trợ đào tạo nếu có giấy xác nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp tự tạo việc làm, người lao động cần cung cấp giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của UBND cấp xã (trong trường hợp không có Giấy đăng ký kinh doanh).
Thông tư 152/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới ba tháng, có hiệu lực từ ngày 4/12 quy định.
Thông tư cũng quy định về việc hỗ trợ chi phí đào tạo đối với người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn Luật tối đa 6 triệu đồng/người/khóa học.
Hỗ trợ người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học.
Hỗ trợ người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg; lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân tối đa 3 triệu đồng/người/khóa học.
Người thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khác không thuộc các đối tượng quy định nêu trên, mức hỗ trợ tối đa 2 triệu đồng/người/khóa học.
Chậm nộp tiền phạt tính lãi 0,05%/ngày
Từ ngày 1/12, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan mà chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử phạt, ngoài việc phải nộp đủ số tiền nộp phạt thì cứ mỗi ngày chậm nộp phạt phải nộp thêm 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
(Ảnh minh họa)
Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.
Thông tư 155/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định 127/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 127/2013/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-12 quy định.
Tiếp nhận, trả kết quả giải quyết Thủ tục hành chính qua bưu điện
Theo Quyết định 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích có hiệu lực từ 16/12/2016, tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn một trong các hình thức sau đây khi thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích: 1- Gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; 2- Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính; 3- Gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
(Ảnh minh họa)
Giới hạn tiếng ồn cho phép tại nơi làm việc
Đây là nội dung được đề cập tại Thông tư 24/2016/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 1/12/2016) quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn – Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc.
(Ảnh minh họa)
Theo đó, mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc được quy định như sau:
– Giới hạn cho phép mức áp suất âm theo thời gian tiếp xúc:
+ Trong 01 phút: không được vượt quá 112 dBA.
+ Trong 01 giờ: không được vượt quá 94 dBA.
+ Trong 08 giờ: không được vượt quá 85 dBA.
– Giới hạn cho phép mức áp suất âm tại các vị trí lao động:
+ Tại vị trí làm việc, lao động, sản xuất trực tiếp: không được vượt quá 85 dBA.
+ Các phòng chức năng, hành chính, kế toán, kế hoạch: không được vượt quá 65 dBA.
+ Các phòng lao động trí óc, nghiên cứu thiết kế, thống kê, lập chương trình máy tính, phòng thí nghiệm lý thuyết: không được vượt quá 55 dBA.
Hướng dẫn thanh toán BHYT đối với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân
Theo Thông tư 43/2016/TT-BCA cán bộ, chiến sĩ khi khám bệnh, chữa bệnh (KCB) BHYT đúng quy định tại Điều 26, 27 và 28 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 và Điều 15 Nghị định 70/2015/NĐ-CP thì được quỹ KCB BHYT thanh toán các chi phí trong phạm vi:
(Ảnh minh họa)
Chi phí KCB phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con; chi phí này không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và các dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP.
Chi phí KCB ngoài phạm vi hưởng BHYT bao gồm: thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn.
Thông tư 43/2016/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 09/12/2016
Thanh Tú (TH) (Theo Giadinhvietnam.com)