Nhập hộ khẩu muộn có thể bị phạt đến 1.000.000 đồng
Theo khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú 2020 có quy định trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
Nhập hộ khẩu muộn có thể bị phạt đến 1.000.000 đồng. (Ảnh minh họa)
Theo đó, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nêu rõ:
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
…
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu đủ điều kiện nhưng không nhập khẩu hoặc nhập khẩu muộn thì được xem là hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú và có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
* Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 2 lần cá nhân. (Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Hướng dẫn thủ tục nhập hộ khẩu cho con theo quy định mới nhất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người chưa thành niên bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
(Ví dụ: Giấy khai sinh của con hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quan hệ nhận nhân thân với cha mẹ)
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020.
(Ảnh minh họa).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật Cư trú 2020 trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
K.Hoàng (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)