Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, người không có lương hưu được hưởng trợ cấp hưu trí. Đây là một điểm mới so với pháp luật hiện hành.
1. Người không có lương hưu được hưởng trợ cấp hưu trí từ 01/7/2025
Theo khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây:
- Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng.
- Hỗ trợ chi phí mai táng.
- Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Từ đủ 75 tuổi trở lên.
(ii) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
(iii) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Lưu ý: Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản (ii), khoản (iii) nêu trên thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, người không có lương hưu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Người không có lương hưu được hưởng trợ cấp hưu trí từ 01/7/2025 (Ảnh minh họa)
2. Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp hưu trí từ 01/7/2025
Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được quy định như sau:
2.1. Người lao động được hưởng trợ cấp hằng tháng
Theo đó, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại Mục 2.2.
2.2. Thời gian, mức hưởng trợ cấp hằng tháng
(i) Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
(ii) Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng.
Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.
Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
(iii) Mức trợ cấp hằng tháng quy định tại khoản (ii) Mục này được áp dụng việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
2.3. Trường hợp được hưởng trợ cấp một lần
Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởng một lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
2.4. Người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng được đóng bảo hiểm y tế
Theo đó, người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
Hoàng Lê (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)