Sự thật về việc thu hồi đăng ký xe
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an, có 8 trường hợp sẽ bị thu hồi đăng ký và biển số xe, bao gồm:
- Xe bị hư hỏng nặng, không thể sử dụng được hoặc bị phá hủy do các nguyên nhân khách quan.
- Xe đã hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định pháp luật.
- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt mà không tìm thấy hoặc xe đã thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số.
Trường hợp mua xe máy cũ không sang tên sẽ bị CSGT thu hồi đăng ký xe (Ảnh minh hoạ)
- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
- Xe đăng ký tại các khu kinh tế đặc biệt khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào nội địa Việt Nam.
- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển đến địa phương khác.
- Xe tháo rời máy móc, khung sườn để đăng ký cho xe khác.
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ giả mạo hoặc xe có kết luận của cơ quan chức năng về việc số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Như vậy, có thể thấy, trong các trường hợp thu hồi đăng ký và biển số xe, không hề có trường hợp nào liên quan đến việc người dân không sang tên xe máy khi mua lại. Thông tin lan truyền trên mạng xã hội về việc CSGT thu hồi đăng ký xe máy cũ không sang tên là không có căn cứ và sai lệch so với quy định pháp luật hiện hành.
Vi phạm quy định khi không sang tên xe và mức phạt
Mặc dù không bị thu hồi đăng ký xe, việc không sang tên xe khi mua bán vẫn là một hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người dân sẽ bị xử phạt hành chính nếu không thực hiện thủ tục sang tên xe.
(Ảnh minh hoạ)
Cụ thể, mức phạt cho hành vi này như sau:
- Đối với xe máy: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, và từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe.
- Đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, và từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe.
Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe theo đúng quy định. Việc này nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phương tiện, đồng thời giúp cơ quan chức năng dễ dàng quản lý và xác định chủ xe khi có vấn đề phát sinh.
Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ
Để giúp người dân thực hiện thủ tục sang tên xe một cách dễ dàng hơn, Thông tư 24/2023/TT-BCA đã có những hướng dẫn cụ thể về việc sang tên xe máy không cần chủ cũ. Thủ tục này gồm 4 bước:
(Ảnh minh hoạ)
- Làm thủ tục thu hồi: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Sau khi kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công, nộp hồ sơ giấy kèm theo biển số xe, giấy đăng ký xe, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp chứng nhận thu hồi. Trong trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ và cơ quan đăng ký sang tên xe là một, người đang sử dụng xe không cần thực hiện bước này.
- Làm thủ tục sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan đăng ký xe tại nơi thường trú hoặc tạm trú để làm thủ tục sang tên. Công an cấp xã có thẩm quyền thực hiện sang tên xe máy, còn Công an cấp huyện thực hiện sang tên xe ô tô. Hồ sơ sang tên xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe (ghi rõ quá trình mua bán và cam kết về nguồn gốc hợp pháp), chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung).
- Chờ xác minh: Sau khi nộp hồ sơ, người có nhu cầu sang tên sẽ được nhận giấy hẹn trong 30 ngày. Cơ quan chức năng sẽ tiến hành xác minh dữ liệu đăng ký xe.
- Nhận kết quả: Nếu không có tranh chấp hoặc khiếu kiện, sau 30 ngày, cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe cho người đang sử dụng xe.
Thu Hà (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)