Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 12/2025 của Bộ Công an quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế có giải thích “Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP”.
Đồng thời, Điều 29 Thông tư 12/2025 của Bộ Công an quy định IDP do Việt Nam cấp theo Công ước 1968 không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.
Điều này có nghĩa, nếu chỉ dùng IDP mà không đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam, người điều khiển phương tiện vẫn bị xử phạt. IDP chỉ được công nhận tại các quốc gia có tham gia điều ước quốc tế liên quan.
Tại Việt Nam, nếu điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển thì sẽ bị phạt 6-8 triệu đồng (điểm c khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024).
Nếu điều khiển xe ô tô có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển thì sẽ bị phạt tiền từ 8-10 triệu đồng (điểm b khoản 8 Điều 18 Nghị định 168/2024).
Nhiều người lầm tưởng có thể sử dụng giấy phép lái xe quốc tế (IDP) để lái xe tại Việt Nam. (Ảnh minh họa)
Theo khoản 1 Điều 24 Thông tư 12/2025/TT-BCA (quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế) thì những đối tượng sau có thể đổi giấy phép lái xe nước ngoài sang giấy phép lái xe Việt Nam:
- Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng và có một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
- Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe tại Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
- Không đổi giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài quá thời hạn sử dụng, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ thông tin để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.
Trình tự thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe nước ngoài từ năm 2025
Để thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, người thực hiện thủ tục cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe (theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư số 12/2025/TT-BCA);
- Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng tại Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của một trong các giấy tờ: thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ.
K.Hoàng (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)