1. Thời hạn sử dụng của đất nông nghiệp là bao lâu?
Theo Điều 172 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất là khác nhau, cụ thể:
- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm đối với trường hợp:
Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:
Đất trồng cây hàng năm;
Đất nuôi trồng thủy sản;
Đất làm muối;
Đất trồng cây lâu năm;
Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
- Thời hạn cho thuê đất không quá 50 năm: Đối với trường hợp cá nhân thuê đất nông nghiệp.
(Ảnh minh họa).
2. Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024, đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn thuộc trường hợp thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo pháp luật.
Mặt khác, tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, khi đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng, người sử dụng đất sẽ không bị thu hồi đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được giao/cho thuê nông nghiệp có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn pháp luật quy định.
3. Có cần làm thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn không?
Theo quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024, trường hợp hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 50 năm mà không cần làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, trong trường hợp này, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất được tiếp tục sử dụng mà không cần làm thủ tục gia hạn sử dụng đất.
Đối với trường hợp cá nhân có nhu cầu gia hạn thời gian sử dụng đất thì trình tự, thủ tục gia hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
(Ảnh minh họa).
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian sử dụng đất
Hồ sơ gồm:
- Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Một trong các giấy chứng nhận quy định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024;
- Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc thể hiện thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
Hồ sơ nộp tại: Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công việc.
Bước 3: Hộ gia đình, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Trả kết quả
Hộ gia đình, cá nhân nhận lại sổ đỏ đã được ghi nhận biến động sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính và sau khi chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận, cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính.
Trường hợp người sử dụng đất không yêu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện xác nhận thay đổi thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp, chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất.
H.Anh (TH) (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)