1. Trợ cấp thôi việc
Đây là khoản tiền mà người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định. Theo Khoản 1, Điều 46 của Bộ Luật Lao động 2019, mức trợ cấp thôi việc được tính bằng một nửa tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khoản trợ cấp này không áp dụng cho những trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH, hoặc tự ý bỏ việc không lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được xác định bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm trước đó.
Mức tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được quy định tại Khoản 3, Điều 46, là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
2. Trợ cấp mất việc làm
Khi nghỉ việc, 5 khoản tiền người lao động được nhận (Ảnh minh hoạ)
Điều 47 Bộ Luật Lao động quy định về trợ cấp mất việc làm, được chi trả khi người lao động bị mất việc do các nguyên nhân khách quan như thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế, chia tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản. Điều kiện để được hưởng trợ cấp này là người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.
Tương tự như trợ cấp thôi việc, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm cũng được xác định bằng tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm trước đó.
Mức trợ cấp mất việc làm là 1 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc, nhưng không được thấp hơn 2 tháng tiền lương. Khoản tiền này giúp người lao động có thêm nguồn tài chính để trang trải cuộc sống trong thời gian tìm kiếm công việc mới.
3. Trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp là một quyền lợi quan trọng dành cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Theo Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Cứ đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng, người lao động sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng thêm 12 tháng, sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Đây là nguồn thu nhập quan trọng giúp người lao động duy trì cuộc sống trong quá trình tìm kiếm công việc mới.
4. Tiền lương chưa thanh toán
(Ảnh minh hoạ)
Theo Điều 48 Bộ Luật Lao động, trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Điều này bao gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác được quy định trong thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động. Việc thanh toán đầy đủ và kịp thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động.
5. Tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm còn lại
Khoản 3 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 quy định rõ ràng, trong trường hợp người lao động thôi việc hoặc bị mất việc mà chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm, người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. Đây là một quy định quan trọng, đảm bảo người lao động được bù đắp xứng đáng cho thời gian làm việc và cống hiến.
Nắm vững những thông tin này sẽ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động, đồng thời giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ đối với người lao động.
T.Hà (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)