Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 2025
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm, để có thể được nhận trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.
Trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
- Đã nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng hạn (trong 03 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động).
- Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm nhưng vẫn chưa tìm được việc làm mới.
Cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2025 (Ảnh minh họa).
Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính theo công thức sau:
Trợ cấp thất nghiệp/tháng = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Trong đó: Mức trợ cấp thất nghiệp bị giới hạn mức tối đa như sau:
- Người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng = 5 x Lương cơ sở = 5 x 1,49 triệu đồng = 7,45 triệu đồng/tháng
- Người lao động làm việc tại doanh nghiệp thông thường:
Mức hưởng tối đa/tháng = 5 x Mức lương tối thiểu vùng
Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Do đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa/tháng của người lao động làm việc trong doanh nghiệp được tính như sau:
(Ảnh minh họa)
Cách xác định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người đó. Cụ thể:
- Cứ đóng đủ 12 đến 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Cứ đóng đủ thêm 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp
- Tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa: Không quá 12 tháng.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng mà có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó sẽ được bảo lưu để làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng hưởng.
Ví dụ 1: Anh A có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 50 tháng thì khi nghỉ việc, anh A sẽ được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp (tương đương 48 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) và được bảo lưu 2 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng sau.
(Ảnh minh họa)
Ví dụ 2: Chị B đóng bảo hiểm thất nghiệp được 52 tháng với mức lương bình quân 06 tháng cuối trước khi nghỉ việc là 05 triệu đồng/tháng.
Thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp của chị B được xác định như sau:
- 36 tháng đầu tiên, chị B được hưởng 03 tháng trợ cấp.
- 12 tháng tiếp theo, chị B được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.
- 4 tháng dư còn lại, chị B được bảo lưu để cộng dồn cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.
Như vậy, chị B sẽ được hưởng 04 tháng trợ cấp thất nghiệp và mức hưởng mỗi tháng như sau:
Tiền trợ cấp thất nghiệp/tháng = 5 triệu đồng x 60% = 3 triệu đồng/tháng.
Tường San (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)