1. Xác định người nộp phí công chứng: Quy định và thỏa thuận
Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng năm 2014, "Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng". Như vậy, người yêu cầu công chứng, tức là cá nhân hoặc tổ chức trong nước hoặc nước ngoài có nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà đất, là người phải nộp phí công chứng. Thông thường, đây là người điền thông tin, ký tên vào phiếu yêu cầu công chứng.
Ai là người phải chịu trách nhiệm chi trả phí và thù lao công chứng? (Ảnh minh hoạ)
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng pháp luật không cấm các bên thỏa thuận về việc ai sẽ là người nộp phí. Điều này có nghĩa là bên mua và bên bán có thể tự do thỏa thuận ai sẽ chịu trách nhiệm chi trả phí và thù lao công chứng. Do đó, các bên có thể thoả thuận quyết định người nộp phí và thù lao công chứng. Nếu không có thoả thuận thì người nộp là người yêu cầu công chứng.
2. Chi phí công chứng mua bán nhà đất
Khi thực hiện công chứng, người yêu cầu công chứng sẽ phải chi trả hai khoản tiền chính: phí công chứng và thù lao công chứng.
Phí công chứng
Phí công chứng được tính dựa trên giá trị của hợp đồng chuyển nhượng nhà đất, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.
Cần lưu ý rằng, nếu giá đất hoặc giá tài sản do các bên thỏa thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, giá trị tính phí công chứng sẽ được tính theo giá do cơ quan nhà nước quy định. "Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước quy định."
Thù lao công chứng
(Ảnh minh hoạ)
Ngoài phí công chứng, người yêu cầu công chứng còn phải trả thù lao công chứng cho tổ chức hành nghề công chứng. Khoản tiền này bao gồm các chi phí liên quan đến việc soạn thảo hợp đồng, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các công việc khác liên quan đến công chứng, như ký hồ sơ ngoài giờ, ký hồ sơ ngoài trụ sở.
Mức thù lao này sẽ do các bên thỏa thuận, nhưng không được vượt quá mức trần do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại địa phương.
Các tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ niêm yết công khai mức phí và thù lao công chứng tại trụ sở của mình. "Đặc biệt, mức phí và thù lao công chứng, tổ chức hành nghề công chứng đều phải niêm yết công khai tại trụ sở của mình." Việc không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ có thể dẫn đến bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, theo khoản 15 Điều 1 Nghị định 117/2024/NĐ-CP, tổ chức hành nghề công chứng có thể bị phạt từ 03 - 07 triệu đồng nếu không niêm yết hoặc không niêm yết đầy đủ phí, giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng, chi phí khác. Thậm chí, nếu thu giá dịch vụ cao hơn mức giá tối đa hoặc cao hơn mức giá đã niêm yết, tổ chức hành nghề công chứng sẽ bị phạt từ 07 - 10 triệu đồng theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 117/2024/NĐ-CP.
T.Hà (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)