Tốc độ cất cánh của máy bay được tính theo từng trường hợp cụ thể. Có một công thức: lực nâng cánh L=0,5*ρ*v^2*S*Cl=trọng lực cất cánh G, ρ là mật độ không khí, v là tốc độ tương đối của máy bay và không khí (có thể coi là tốc độ cất cánh tốc độ), S là tốc độ máy bay, Cl là hệ số lực nâng của cánh. Bằng cách biến dạng công thức này, ta thu được công thức tính tốc độ cất cánh: v^2=2G/ρSCl. Trong số đó, đối với máy bay thuộc một kiểu máy nhất định, S và CI là nhất định và các hằng số được sử dụng trong tính toán. Như vậy có thể thấy tốc độ cất cánh của máy bay tỷ lệ thuận với trọng lực cất cánh. Giờ đây, khi phi công nhận nhiệm vụ bay, anh ta sẽ sử dụng FMC (Máy tính quản lý chuyến bay) để tính toán nhiều dữ liệu chuyến bay, bao gồm cả tốc độ cất cánh dựa trên các điều kiện nhiệm vụ cụ thể. Thông tin trên hơi cụ thể một chút, nhưng đây là ước tính sơ bộ (được tính dựa trên 75% nhiên liệu, 80% chỗ ngồi và cánh tà 30°): Boeing 737-800: 296 km/giờ Boeing 777-200ER: 293 km/giờ Boeing 747-400: 291 km/giờ Giờ
Tốc độ của máy bay hàng không dân dụng thường là 900 km/h.
Tốc độ bay của Boeing 737 có thể đạt Mach 0,75, tức là gần 918km/h.
Tốc độ bay của Boeing 747 có thể đạt tới Mach 0,98, tức là gần 1120km/h.
Những số khác như 320 330 340 hay 767 cũng nằm trong số dữ liệu này. Kỷ lục hàng không dân dụng nhanh nhất là Concorde có thể đạt tốc độ Mach 2, tức khoảng 2600km/h, nhưng nó không còn được phép bay nữa.
Ngoài ra, khi hạ cánh là 140 hải lý ~ 160 hải lý, khi quy đổi thành km thì là 260km/h ~ 297km/h.
Dòng Boeing của Mỹ: Boeing 737-300: 785 km/h
Boeing 747: 940 km/h
Boeing 7E7: 980-1050 km/h
Boeing 767: 850 km/h
Boeing 777: 870 km/h
Dòng Airbus của Châu Âu: A- 300 639 km/h
A-320 900 km/h
A-340 1050 km/h
A-380 920 km/h
Concorde 2250 km/h
Aeroflot: -134 900 km/h
T. Tâm (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)