FQ - chỉ số thông minh tài chính là một trong 3 chỉ số cần thiết nhất trong xã hội hiện đại. Vậy trí thông minh tài chính là gì? Nó biểu hiện điều gì? Có cách nào để rèn luyện chỉ số thông minh này không?
Chỉ số FQ là gì?
FQ - Financial Intelligent Quotient - chỉ số thông minh tài chính, thể hiện ở khả năng đưa ra quyết định, hành động chính xác và hợp lý trong các hoạt động tài chính cá nhân.
FQ là chỉ số liên quan mật thiết đến các khả năng tài chính của một người trong tương lai.
7 chỉ tiêu đo lường trí thông minh tài chính
Mỗi người có chỉ số thông minh khác nhau, và con số này được định lượng dựa trên 7 tiêu chí sau:
FQ1: Khả năng kiếm tiền
Chỉ có 1% dân số chiếm tới 99% tài sản trên thế giới. Số tiền kiếm được càng nhiều, FQ1 càng cao.
Đối với những người có chỉ số FQ1 cao, tiền bạc luôn nằm trong đầu họ trước khi chúng nằm trong tay họ. Bộ não của những người này được đào tạo, rèn luyện để thấy bức tranh tổng thể về sự vận động của đồng tiền trong nền kinh tế và họ biết cách làm sao để tạo ra rất nhiều tiền nhờ sự hiểu biết này.
FQ2: Khả năng tiết kiệm
90% triệu phú trên thế giới giàu lên nhờ dành ít nhất 20% lợi nhuận thu được vào việc tiết kiệm. Và việc tiết kiệm được họ thực hiện từ khi còn rất trẻ. Trong khi đó, người nghèo lại thường tiết kiệm khi đã chi tiêu phần lớn thu nhập của mình.
Giả sử với thu nhập 1 tỷ/năm nhưng không có khoản tiết kiệm hàng tháng thì chỉ số FQ2 của người này vẫn sẽ thấp hơn những người thu nhập chỉ 500 triệu/năm nhưng dành tới 30% cho tiết kiệm mỗi tháng.
FQ3: Khả năng quản lý chi tiêu
67% những người giàu có đều có tư duy tài chính bền vững và thói quen chi tiêu thông minh. Đây là những người có FQ3 cao: Họ biết thứ gì là Cần và thứ gì là Muốn. Họ hiểu được gánh nặng của nợ và bản chất của lãi suất phát sinh từ trả góp hay các thói quen tín dụng. Họ hiểu rõ dòng tiền đã đi đến đâu và tiền được sử dụng cho mục đích gì.
Ngược lại, những người tiêu xài hoang phí, không biết tiền đã đi đâu và những ngày cuối tháng hay thường rơi vào tình trạng chi tiêu vượt quá thu nhập thường sẽ có chỉ số thông minh tài chính FQ3 thấp hơn.
FQ4: Khả năng lập mục tiêu và kế hoạch tài chính
Mục tiêu giúp những người có FQ4 định hướng rõ lối đi trong vô số sự kiện, nhân tố tác động trong cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh đó, kế hoạch là “bản thiết kế chi tiết” để đi đến những mục tiêu tài chính đó một cách rõ ràng, chính xác.
Ngược lại, những người có FQ4 thấp thường để cho dòng đời xô đẩy, họ không hoặc hiếm khi thiết lập các mục tiêu và kế hoạch tài chính.
FQ5: Khả năng đầu tư
Những người có trí thông minh tài chính FQ5 thường biết cách tận dụng tối đa sức mạnh của đầu tư tích luỹ, sức mạnh của cỗ máy in tiền mang tên “lãi suất kép”.
Cùng tiết kiệm được 800 triệu đồng/năm nhưng một người dùng số tiền đó đầu tư tạo lãi suất liên tục 20%/năm sẽ có chỉ số FQ5 cao hơn những người chọn phương án an toàn nhờ lãi suất 6%/năm từ gửi tiết kiệm ngân hàng.
FQ6: Khả năng xử lý các dữ liệu tài chính
Đây chính là sự hiểu biết tài chính. Khả năng xử lý các dữ liệu tài chính bao gồm tốc độ thu thập, đọc hiểu các báo cáo tài chính, xử lý dữ liệu tài chính,..
Những người có FQ5 cao thường nắm rõ các kiến thức cơ bản và nền tảng nhất, không ngừng trau dồi, bổ sung thêm các dữ liệu tài chính: phương pháp báo cáo kết quả kinh doanh, cân đối thu chi,...
FQ7: Khả năng quản trị rủi ro và bảo vệ tiền
Trong nền kinh tế vô vàn biến động, việc quản lý tốt các rủi ro và bảo vệ tiền được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất.
Nếu bạn có đủ 6 FQ trên nhưng thiếu hoạt động quản trị rủi ro và bảo vệ tiền thì cả 6 FQ trên đều không vững vàng.
Người có FQ7 cao thường là người biết cách bảo vệ cho tổng tài sản của mình an toàn trong mọi tình huống khác nhau: thuế suất, kiện cáo tài chính,...
Mỗi người đều có cách quản lý tài chính riêng, có một chỉ số FQ riêng. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về chỉ số mấu chốt này, từ đó, đưa ra những phương pháp quản lý tiền và đầu tư, chi tiêu, tiết kiệm hiệu quả.
HX (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)