Trong phần hỏi đáp trực tuyến, Bộ Công an khẳng định cơ quan công an có quyền tạm giữ, thu giữ, kiểm tra điện thoại của công dân trong các trường hợp sau:
- Điện thoại là tang vật của vụ việc vi phạm hành chính.
- Điện thoại là vật chứng của vụ án hình sự.
Trường hợp nào công an được kiểm tra điện thoại người dân? (Ảnh minh hoạ)
- Điện thoại liên quan đến việc vi phạm pháp luật (hành chính, hình sự).
Tuy nhiên, Bộ Công an cũng nhấn mạnh rằng việc tạm giữ, thu giữ điện thoại phải có căn cứ pháp luật rõ ràng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo nếu việc tạm giữ, thu giữ điện thoại không đúng quy định.
- Bộ luật Tố tụng hình sự (Điều 87, 99): Điện thoại di động được xác định là dữ liệu điện tử, một trong bảy nguồn chứng cứ có giá trị chứng minh tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Bộ luật Tố tụng hình sự (Điều 88, 89, 90, 107, 196): Cơ quan công an có quyền thu giữ dữ liệu điện tử (điện thoại di động) để phát hiện, ngăn chặn hành vi phạm tội; thu thập, củng cố chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội; thu thập tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án hoặc đảm bảo thi hành án, xử phạt.
(Ảnh minh hoạ)
- Luật Xử lý vi phạm hành chính: Cơ quan công an có thể thu giữ, kiểm tra điện thoại di động để ngăn chặn hành vi vi phạm, ngăn chặn việc tẩu tán, tiêu hủy tang vật; xác minh hành vi vi phạm hoặc bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.
Bộ Công an khẳng định việc yêu cầu chủ thiết bị điện tử cung cấp mật khẩu dữ liệu là hoàn toàn hợp pháp nhằm khai thác, kiểm tra, xác minh, thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến vụ việc đang giải quyết (căn cứ theo Điều 196 Bộ luật Tố tụng hình sự).
Thu Hà (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)