Theo quy định pháp luật về BHXH hiện hành thì điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia BHXH (cả bắt buộc và tự nguyện) làm việc trong điều kiện bình thường là đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và phải có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động quy định: "Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ".
Như vậy, theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu, năm 2025, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi 3 tháng và tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là 56 tuổi 8 tháng.
Ảnh minh họa.
Điều kiện hưởng lương hưu theo Luật BHXH 2024 từ 1/7
Theo Điều 64 Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 thì điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường là đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
Tại Khoản 1 Điều 66 Luật BHXH năm 2024 quy định mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, Điểm d Khoản 1 Điều 72 Luật BHXH năm 2024 quy định người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau: Bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Khoản 3 Điều 72 Luật BHXH năm 2024 quy định: Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Việc tính mức lương hưu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tổng thời gian đã đóng BHXH, diễn biến thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH, cả quá trình đóng BHXH đến khi nghỉ hưu, tuổi đời, giới tính, thời điểm nghỉ hưu, chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ...
Ảnh minh họa.
Đối với người tham gia BHXH tự nguyện, điều kiện hưởng lương hưu từ ngày 1/7 trở đi được quy định tại Điều 98 Luật BHXH năm 2024.
Theo đó, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên.
K.Hoàng (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)