Di chúc miệng là gì?
Theo khoản 1 Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc miệng được định nghĩa là di chúc được lập không phải bằng hình thức văn bản mà do người để lại di chúc "truyền lời" lại cho người làm chứng khi tính mạng của người đó đang bị đe doạ (ví dụ như đang bị thương nặng do tai nạn hoặc bị bệnh nặng sắp không qua khỏi…) và không thể lập di chúc bằng văn bản.
Trong đó, di chúc là di nguyện, ý chí của người có tài sản nhằm để lại tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân qua đời. Về cơ bản, nội dung của di chúc miệng không khác với di chúc bằng văn bản thông thường.
Điều kiện bắt buộc để di chúc miệng được coi là hợp pháp
Di chúc miệng chỉ có hiệu lực thi hành khi đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực của người lập di chúc, nội dung di chúc và được xác nhận trong thời gian quy định.
Di chúc miệng cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định để được coi là hợp pháp. (Ảnh minh hoạ)
* Điều kiện đối với người lập di chúc miệng
Như đã nói ở trên, di chúc miệng được lập ra trong tình trạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản. Người lập di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định tại điều 625 Bộ luật Dân sự 2015:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
* Điều kiện để nội dung và trình tự của di chúc miệng hợp pháp
Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng phải đảm bảo nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Đáp ứng được các điều kiện nêu trên, di chúc miệng mới được coi là hợp pháp và có hiệu lực thực hiện.
Hoàng Lê (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)