Có mấy loại biển báo cấm vượt?
Căn cứ quy định tại mục B25 và B26 Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 51/2024/TT-BGTVT thì có 2 loại biển cấm vượt như sau:
(1) Biển số P.125 "Cấm vượt"
+ Để báo cấm các loại xe cơ giới vượt nhau;
+ Biển có hiệu lực cấm tất cả các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả xe được ưu tiên theo quy định) nhưng được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.
Biển số P.125 "Cấm vượt".
(2) Biển số P.126 "Cấm xe ô tô tải vượt"
+ Để báo cấm các loại ô tô tải vượt xe cơ giới khác;
+ Biển có hiệu lực cấm các loại ô tô tải có khối lượng chuyên chở (theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) lớn hơn 3.500 kg kể cả các xe được ưu tiên theo quy định vượt xe cơ giới khác. Được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.
+ Biển không có giá trị cấm các loại xe cơ giới khác vượt nhau và vượt ô tô tải.
Biển số P.126 "Cấm xe ô tô tải vượt".
Biển cấm vượt và biển cấm xe ô tô tải vượt hết hiệu lực khi nào?
Căn cứ quy định tại mục B25 và B26 Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 51/2024/TT-BGTVT thì thời điểm biển cấm vượt và biển cấm xe ô tô tải vượt như sau:
- Đối với biển P.125 "Cấm vượt": Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số P.133 "Hết cấm vượt" hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng.
- Đối với biển P.126 "Cấm xe ô tô tải vượt": Biển hết hiệu lực cấm khi có biển số DP.133 "Hết cấm vượt" hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm" nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng.
Lỗi cấm vượt phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt lỗi vượt xe không đúng quy định như sau:
(1) Đối với xe ô tô:
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và trừ 02 điểm giấy phép lái xe:
Nếu vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển);
Nếu vượt xe trong những trường hợp không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép. (Căn cứ tại điểm a khoản 5; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và trừ 10 điểm giấy phép lái xe: Nếu vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (Căn cứ tại điểm a khoản 10; điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
(2) Đối với xe máy
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng: Nếu không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe. (Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng: Nếu vượt bên phải trong trường hợp không được phép. (Căn cứ tại Điểm đ khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng: Nếu vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vượt bên phải trong trường hợp không được phép. (Căn cứ tại điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và trừ 10 điểm giấy phép lái xe: Nếu vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông. (Căn cứ tại điểm a khoản 10; điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
(3) Đối với xe máy chuyên dùng
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng: Nếu vượt xe không đúng quy định. (Căn cứ tại điểm d khoản 3 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
- Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng: Nếu vượt xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông. (Căn cứ tại điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).
(4) Đối với xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng: Nếu vượt bên phải trong các trường hợp không được phép. (Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
(Ảnh minh họa).
Vượt xe và nhường đường cho xe xin xin vượt thế nào mới đúng quy định?
Căn cứ tại Điều 14 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 hướng dẫn cách vượt xe và nhường đường cho xe xin xin vượt như sau:
- Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.
Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
- Khi vượt các xe phải vượt bên trái.
Trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.
- Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.
- Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.
Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.
- Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe;
Trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
Lưu ý: Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:
- Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
- Trên cầu hẹp có một làn đường;
- Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;
- Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;
- Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
- Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
- Khi gặp xe ưu tiên;
- Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
- Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
- Trong hầm đường bộ.
H.Anh (TH) (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)