Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc xử lý tài sản chung. Nếu một bên bán tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà không được ủy quyền thì đó là hành vi định đoạt trái phép và các bên có thể yêu cầu Tòa án hủy bỏ việc mua bán.
Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đất thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì phải có chữ ký của cả hai vợ chồng.
Theo luật của Việt Nam quy định, những trường hợp sau, khi bán đất cần chữ ký của cả hai vợ chồng?
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình đã nêu, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp được thừa kế hoặc tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Khi đó nhà, đất là tài sản chung thì vợ chồng có sở hữu chung hợp nhất.
Đồng thời, khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình còn nêu rõ:
Khi trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Về việc đăng ký quyền sở hữu nhà, đất thì khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, trường hợp đây là tài sản chung của vợ chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) phải có tên của cả hia vợ chồng trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Từ những quy định trên, chúng ta có thể thấy, nếu nhà, đất có được trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung vợ chồng trừ trường hợp:
- Vợ chồng thoả thuận hoặc cam kết đó là tài sản riêng.
- Vợ chồng phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Vợ chồng có được do tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc từ giao dịch liên quan đến tài sản riêng.
Do vậy, khi được xác định là tài sản chung vợ chồng nên thuộc quyền định đoạt của cả hai người. Nếu không có thoả thuận khác thì trong các trường hợp thông thường khi muốn bán nhà, đất là tài sản chung vợ chồng thì cần phải có sự chữ ký và sự đồng ý của cả hai vợ chồng, trừ trường hợp một trong hai bên có uỷ quyền cho người còn lại thực hiện ký thay trong hợp đồng mua bán.
Thủ tục vợ uỷ quyền bán đất cho chồng như thế nào?
Theo quy định 562 Bộ luật Dân sự định nghĩa về hợp đồng uỷ quyền như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, nếu một trong hai vợ chồng uỷ quyền cho người còn lại thực hiện công chứng hợp đồng mua bán nhà, đất thì thủ tục này được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng như sau:
Chuẩn bị hồ sơ
- Phiếu yêu cầu công chứng (Làm theo mẫu của từng tổ chức hành nghề công chứng).
- Dự thảo hợp đồng uỷ quyền (nếu hai vợ chồng đã chuẩn bị trước nội dung thoả thuận - Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và đầy đủ pháp lý của dự thảo).
- Giấy tờ nhân thân của vợ chồng: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc Căn cước công dân của cả hai vợ chồng, đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú của vợ chồng.
- Giấy tờ về tài sản: Sổ đỏ là tài sản chung của hai vợ chồng.
Tổ chức thực hiện:
Tổ chức hành nghề công chứng gồm: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
Thời gian giải quyết:
Không quá 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh thì thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Bunny (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)