Lương hưu là gì?
Lương hưu – chế độ hưu trí – là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật.
Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân.
Bạn sẽ được hưởng lương hưu khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước đó.
Vậy, cách tính lương hưu thế nào? Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu? Hãy cùng theo dõi phần tiếp theo của bài viết.
Bao nhiêu tuổi thì được nhận lương hưu?
Trước thời điểm Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định:
• Đối với lao động nam: 60 tuổi
• Đối với lao động nữ: 55 tuổi
Tuy nhiên, sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu đã tăng lên bắt đầu từ ngày 01/01/2021 như sau:
• Đối với lao động nam: 60 tuổi 03 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
• Đối với lao động nữ: 55 tuổi 04 tháng, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Do đó, người lao động khi đáp ứng điều kiện hưởng lương lưu ở trên sẽ được hưởng chế độ lương hưu và đi kèm với một điều kiện để hưởng lương hưu khác là đã đóng bảo hiểm đủ 20 năm. Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt sẽ được xét duyệt để hưởng lương hưu, bạn có thể tham khảo các trường hợp này tại Bộ luật lao động 2019.
Ai sẽ được tăng lương hưu và trợ cấp BHXH lên tới 20,8% từ ngày 1/7/2024?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu ở mức 20,8% hưu bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
9 nhóm đối tượng sẽ được tăng lương hưu và trợ cấp BHXH lên tới 20,8% từ ngày 1/7/2024.
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
5. Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg).
6. Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
8. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
9. Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.
Các đối tượng quy định tại các điểm 1,2,3,4,5,6,7,8 và 9 nêu trên nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng.
Hoàng Khuông (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)