Bồi thường về đất là gì và được thực hiện như thế nào?
Trước hết, cần làm rõ khái niệm "bồi thường về đất". Theo định nghĩa tại khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024, "bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi". Đây là một nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo sự công bằng cho người dân khi đất đai của họ được Nhà nước thu hồi để phục vụ các mục đích chung.
Về hình thức bồi thường, khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 đã quy định cụ thể các phương thức mà Nhà nước sẽ áp dụng. Ưu tiên hàng đầu là việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã bị thu hồi. Đây là hình thức được xem là tối ưu, giúp người bị thu hồi đất có thể tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc ổn định cuộc sống tương tự như trước.
Tuy nhiên, trong trường hợp địa phương không có quỹ đất phù hợp để thực hiện bồi thường bằng đất, Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường bằng tiền. Số tiền bồi thường này được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi, do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Giá đất cụ thể này phải đảm bảo phản ánh đúng giá trị thị trường của thửa đất tại thời điểm thu hồi.
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi (Ảnh minh hoạ)
Luật cũng linh hoạt cho phép người có đất thu hồi được lựa chọn. Nếu người dân được bồi thường bằng đất hoặc bằng nhà ở nhưng lại có nhu cầu được bồi thường bằng tiền, họ hoàn toàn có quyền được đáp ứng nguyện vọng này. Điều kiện là nguyện vọng này phải được đăng ký rõ ràng ngay từ khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Một điểm đáng chú ý nữa là, đối với người có đất thu hồi, nếu họ có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất hoặc quỹ nhà ở, họ có thể được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng so với loại đất bị thu hồi, hoặc bằng nhà ở. Điều này mở ra thêm các lựa chọn cho người dân, giúp họ có thể tìm được phương án tái định cư hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp nhất với điều kiện và mong muốn cá nhân.
8 trường hợp cụ thể được bồi thường về đất
Vậy, những đối tượng nào sẽ được Nhà nước bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng? Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 đã liệt kê chi tiết 8 trường hợp sau đây:
(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
(2) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
(3) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;
(Ảnh minh hoạ)
(4) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01/7/2004 trở về sau;
(5) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
(6) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
(7) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
(8) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Điều kiện tiên quyết để được bồi thường
Mặc dù thuộc một trong 8 trường hợp nêu trên, người sử dụng đất vẫn cần phải đáp ứng một trong các điều kiện cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 để được bồi thường về đất. Các điều kiện này bao gồm:
(Ảnh minh hoạ)
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
T.Hà (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)