1. Bắt buộc công chứng hoặc chứng thực khi sang tên
Theo điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng là bắt buộc khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Cụ thể, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ một số trường hợp ngoại lệ được quy định tại điểm b cùng khoản. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo tính pháp lý cho giao dịch mua bán nhà đất.
2. Giá trị pháp lý tương đương khi sang tên
7 điều cần biết khi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất năm 2025 (Ảnh minh hoạ)
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, khi sang tên nhà đất, hợp đồng chuyển nhượng dù được công chứng hay chứng thực đều có giá trị pháp lý ngang nhau. Điều này có nghĩa là cơ quan chức năng không phân biệt giữa hai hình thức này trong quá trình chuyển đổi quyền sở hữu.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc có giá trị pháp lý tương đương khi sang tên không đồng nghĩa với việc có giá trị pháp lý tương đương khi xảy ra tranh chấp hoặc khởi kiện.
3. Quyền lựa chọn giữa công chứng và chứng thực
Các bên tham gia giao dịch mua bán nhà đất có quyền tự do lựa chọn giữa công chứng và chứng thực hợp đồng. Quyết định này thường dựa trên các yếu tố như mong muốn cá nhân, sự thuận tiện về địa điểm, chi phí thực hiện và mức độ an toàn pháp lý mong muốn. Nhiều người thường chọn công chứng tại Văn phòng công chứng tư hoặc Phòng công chứng của Nhà nước để đảm bảo an toàn pháp lý cao hơn.
4. Giới hạn địa lý của công chứng viên
(Ảnh minh hoạ)
Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định rằng công chứng viên chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Ngoại lệ duy nhất là công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản. Điều này có nghĩa là bạn cần tìm đến một công chứng viên có trụ sở tại tỉnh/thành phố nơi bất động sản tọa lạc.
5. Địa điểm chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và hợp đồng, giao dịch về nhà ở. Thẩm quyền này được giới hạn trong phạm vi địa giới hành chính của xã, phường, thị trấn đó (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015). Do đó, bạn cần đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất được chuyển nhượng để thực hiện chứng thực.
6. Sự hiện diện của thành viên gia đình
(Ảnh minh hoạ)
Khi đất thuộc quyền sử dụng của cá nhân, việc chuyển nhượng hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của cá nhân đó. Tuy nhiên, đối với trường hợp đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, vấn đề trở nên phức tạp hơn. Về nguyên tắc, việc chuyển nhượng phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình. Nếu có thành viên không thể có mặt, họ cần ủy quyền cho người đại diện. Điều này được nêu rõ tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024. Như vậy, thành viên gia đình không bắt buộc phải có mặt khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nếu đã thực hiện ủy quyền hợp lệ.
7. Ai chịu trách nhiệm chi phí công chứng?
Khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 quy định rõ: người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng. Thông thường, các bên mua bán sẽ thỏa thuận về việc ai sẽ chịu chi phí này.
T.Hà (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)