Lợi ích khi sử dụng biển số định danh
Biển số xe định danh sẽ có seri mã 5 số theo quy định của Bộ Công an Việt Nam ban hành. Nếu như trước đây, cơ quan nhà nước quản lý biển số xe theo xe thì nay các cơ quan sẽ quản lý biển số xe theo người.
Định danh biển số xe được hiểu đơn giản là mỗi một biển số xe sẽ được gắn với quyền sử dụng của một người theo căn cước công dân của người đó. Về bản chất, biển số định danh không làm thay đổi nhiều về số biển số xe của cá nhân, tổ chức mà đột phá ở đây là về phương thức quản lý của cơ quan đăng ký xe.
Ảnh minh họa.
Việc sử dụng biển số định danh đem đến một số lợi ích sau đây:
- Giúp lực lượng công an truy xuất thông tin của người và phương tiện liên quan đến tai nạn, vi phạm giao thông, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ xe
- Khi bán xe, người dân vẫn được giữ lại biển số cũ để đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình (theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA).
- Khi chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì chủ xe được giữ lại số biển số định danh trước đó (theo khoản 8 Điều 3 và khoản 1 Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA).
- Chủ xe có thể sở hữu nhiều biển số định danh mà không bị giới hạn số lượng. Nếu đã có xe được cấp biển số xe định danh thì mua xe khác vẫn được cấp biển số định danh mới.
4 trường hợp không cần đăng ký biển số định danh
Thông thường những người sở hữu xe đều phải đăng ký biển số định danh. Song, căn cứ vào Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA, có 4 trường hợp không cần đăng ký biển số định danh, vẫn có thể tham gia giao thông, cụ thể:
1. Xe đã đăng ký biển 05 số trước ngày 15/8/2023 nhưng chưa làm thủ tục thu hồi. Khi đó, biển số xe sẽ được định danh mặc định theo chủ xe là người đang đứng tên trên đăng ký xe.
2. Xe đã đăng ký biển 05 số có ký hiệu “LD ”, “DA”, “MĐ”, “R”. Những xe này được tham gia giao thông, ngay cả khi cấp đổi, cấp lại biển số thì vẫn được dùng biển cũ, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh.
Ảnh minh họa.
3. Xe đã đăng ký biển 03 số nhưng không thuộc trường hợp phải cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số xe, đăng ký sang tên, di chuyển xe. Trong đó, việc di chuyển xe được hiểu là khi chủ xe chuyển nơi cư trú.
4. Xe đã đăng ký biển 04 số nhưng không thuộc trường hợp phải cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Ngoại trừ trường hợp đầu tiên được định danh mặc định, các trường hợp còn lại được đăng ký biển số định danh khi chủ xe có nhu cầu.
Không đăng ký biển số định danh bị phạt không?
Theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA, các xe đã đăng ký biển số loại 03 số, 04 số hoặc biển 05 số mà chưa làm thủ tục thu hồi thì không bắt buộc phải đổi biển số mới để được định danh. Các xe này vẫn được tiếp tục tham giao thông.
Xe đã đăng ký biển 05 số được định danh mặc định, còn xe loại 03 số, 04 số thì chỉ phải đổi biển số định danh nếu chủ xe có nhu cầu hoặc khi làm thủ tục cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Do đó, xe đã đăng ký, được cấp biển số trước ngày 15/8/2023 không đổi biển số định danh sẽ không bị phạt.
Tuy nhiên, với các trường hợp chuyển quyền sở hữu xe thì cả chủ cũ và chủ mới đều phải nghiêm túc thực hiện các thủ tục đăng ký xe để được cấp biển số định danh.
Ảnh minh họa.
Theo điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ cũ phải làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe trong thời hạn 30 ngày, sau đó chủ mới phải tiến hành thủ tục đăng ký sang tên xe để được cấp biển số định danh.
Nếu không đăng ký biển số định danh theo quy định mới khi chuyển quyền sở hữu xe, cả chủ cũ và chủ mới đều bị phạt.
Mức phạt được quy định như sau:
- Chủ cũ bị phạt lỗi không làm thủ tục thu hồi:
Xe máy: Phạt từ 800.000 - 02 triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 - 04 triệu đồng đối với tổ chức (theo điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ô tô: Phạt từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ chức (theo điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Chủ mới bị lỗi không đăng ký sang tên xe:
Xe máy: Phạt từ 400.000 - 600.000 đồng với cá nhân, từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng với tổ chức (theo điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ô tô: Phạt từ 02 - 04 triệu đồng với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng với tổ chức (theo điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
K.Hoàng (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)