Cụ thể, tại Mục 2 Công văn 1198/CTL&BHXH-BHXH năm 2025 nêu rõ chi tiết 14 khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:
2. Đối với các chế độ và phúc lợi khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ)[1], không phải là tiền lương làm căn cứ tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại khoản 1 nêu trên.
Có 14 khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định mới nhất. (Ảnh minh họa)
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
...
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
d) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động;
đ) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.
...
(Ảnh minh họa).
Như vậy, 14 khoản phụ cấp ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động sẽ không phải là tiền lương làm căn cứ tính đóng BHXH bắt buộc gồm:
(1) Thưởng phụ cấp chuyên cần cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động;
(2) Tiền thưởng sáng kiến;
(3) Tiền ăn giữa ca;
(4) Hỗ trợ xăng xe;
(5) Hỗ trợ điện thoại;
(6) Hỗ trợ đi lại;
(7) Hỗ trợ tiền nhà ở;
(8) Hỗ trợ tiền giữ trẻ;
(9) Hỗ trợ nuôi con nhỏ;
(10) Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết;
(11) Hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn;
(12) Hỗ trợ khi người lao động có sinh nhật;
(13) Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động;
(14) Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp.
K.Hoàng (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)