Tài khoản ngân hàng là một dạng tài sản lưu giữ tại ngân hàng, do ngân hàng cấp cho khách hàng để sử dụng cho mục đích thanh toán, tiết kiệm và các hoạt động tài chính khác.
Mỗi tài khoản ngân hàng được "định danh" bằng một số tài khoản duy nhất, giúp ngân hàng theo dõi và quản lý các hoạt động thu chi của khách hàng.
Tài khoản ngân hàng thường bao gồm các thông tin như:
Tên chủ tài khoản.
Loại tài khoản.
Số tài khoản.
Số dư tài khoản.
Thông tin giao dịch.
Một cá nhân có thể mở từ 2 tài khoản ngân hàng tại cùng 1 ngân hàng hoặc khác ngân hàng. Tuy nhiên, quy định về số tài khoản được mở trong cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng lại có sự khác biệt.
Sử dụng tài khoản ngân hàng, khách hàng phải chịu những loại phí nào? (Ảnh minh họa)
Sử dụng tài khoản ngân hàng, khách hàng phải chịu những loại phí nào?
Với các ngân hàng, mức phí sẽ phụ thuộc vào loại tài khoản và đối tượng khách hàng. Dưới đây là các loại phí mà khách hàng phải trả khi sử dụng tài khoản ngân hàng:
Phí duy trì tài khoản ngân hàng
Phí duy trì tài khoản ngân hàng hay còn được gọi là số dư tối thiểu trong tài khoản. Đây là điều kiện bắt buộc để có thể sử dụng tài khoản trực thuộc ngân hàng. Phí này sẽ được tính vào cuối tháng khi số tiền trong tài khoản của người dùng dưới hạn mức quy định. Con số này dao động trong khoảng 5.000VNĐ – 15.000VNĐ đối với ngân hàng nội địa và lên đến vài trăm VNĐ đối với ngân hàng quốc tế.
Đây là loại phí có thể tránh được. Do đó hãy lưu ý duy trì số dư trong tài khoản theo quy định của ngân hàng hiện hành.
Phí thường niên
Phí thường niên là khoản phí khách hàng đóng cho ngân hàng hàng năm để duy trì các tính năng, dịch vụ và tiện ích của thẻ, bao gồm thẻ ATM, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Khoản phí này được dùng để chi trả chi phí phát hành, bảo trì hệ thống, bảo mật dữ liệu và vận hành các ưu đãi đi kèm thẻ. Phí được trừ trực tiếp vào tài khoản ngân hàng liên kết với thẻ.
Phí thường niên được các ngân hàng chi phí cho việc bảo trì, vận hành hệ thống xử lý giao dịch, bảo mật dữ liệu và phòng chống tấn công mạng; chi phí in ấn, phát hành, kích hoạt và quản lý tài khoản thẻ; duy trì các ưu đãi như hoàn tiền, tích điểm, bảo hiểm du lịch, hỗ trợ toàn cầu cho thẻ tín dụng.
Phí thường niên áp dụng cho nhiều loại thẻ ngân hàng, bao gồm: Thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
(Ảnh minh họa).
Phí quản lý tài khoản ngân hàng
Phí quản lý tài khoản ngân hàng (hay còn gọi là phí duy trì tài khoản) là khoản phí định kỳ mà ngân hàng thu để duy trì hoạt động của tài khoản.
Phí quản lý tài khoản ngân hàng thay đổi tùy theo từng ngân hàng, có thể dao động từ vài nghìn đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng hoặc mỗi quý.
Nếu chủ tài khoản ngân hàng duy trì số dư tối thiểu hoặc sử dụng các gói dịch vụ nhất định nhiều ngân hàng miễn loại phí này.
Hai loại dịch vụ sau đây khi sử dụng bạn sẽ bị tính là phí SMS Banking và phí Mobile Banking/Internet Banking.
Phí SMS Banking: đây là phí khi ngân hàng thông báo các giao dịch phát sinh đến chủ tài khoản.
Phí Mobile Banking/ Internet Banking: loại phí được tính khi đăng ký giao dịch thông qua internet.
Phí chuyển tiền và rút tiền
Phí chuyển tiền là một khoản phí chủ tài khoản ngân hàng phải trả khi gửi tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản khác. Trong khi phí rút tiền là phí trả khi rút tiền mặt từ ATM hoặc tại quầy giao dịch. Mức phí này phụ thuộc vào ngân hàng, hình thức giao dịch và giao dịch có diễn ra trong cùng hệ thống ngân hàng hay khác hệ thống.
Lưu ý: Khi rút tiền mặt tại các máy ATM, nên chọn những máy thuộc ngân hàng đang sử dụng vì phí rút tiền có thể được miễn phí hoặc tính phí thấp. Trường hợp rút tiền mặt ở máy ATM thuộc ngân hàng khác, sẽ phải chịu tính phí theo quy định ngân hàng đó.
Với phí chuyển tiền sẽ được miễn phí hoặc thấp hơn khi chuyển cùng hệ thống ngân hàng và bị thu phí khi chuyển khác hệ thống.
(Ảnh minh họa).
Phí giao dịch nước ngoài
Phí giao dịch nước ngoài (hay phí chuyển tiền quốc tế) là khoản phí mà ngân hàng hoặc các nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiền tính cho khách hàng khi thực hiện giao dịch chuyển tiền giữa các quốc gia khác nhau. Phí này được áp dụng để bù đắp các chi phí và rủi ro liên quan đến việc chuyển tiền qua biên giới và thực hiện các giao dịch liên ngân hàng.
Phí của dịch vụ chuyển tiền quốc tế thường được tính dựa trên một tỷ lệ phần trăm (%) của số tiền chuyển đi và cũng có thể bao gồm một khoản phí cố định. Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến mức phí bao gồm quốc gia nguồn và đích, phương thức chuyển tiền (ví dụ: chuyển tiền trực tuyến, chuyển tiền thông qua ngân hàng) và các dịch vụ đi kèm khác như chuyển tiền ưu đãi hoặc chuyển tiền gấp.
Trong trường hợp đi du lịch nước ngoài, chủ tài khoản ngân hàng sẽ phải thanh toán hóa đơn và sử dụng thẻ tại các máy ATM khác nhau. Mỗi giao dịch sẽ bị thu phí theo quy định của ngân hàng tại quốc gia đó. Mức phí này thường được tính dưới 3% trên tổng số tiền giao dịch, đôi khi cũng được tính khi kiểm tra số dư trong tài khoản.
Nếu có dự định đi nước ngoài, nên thông báo với ngân hàng mở thẻ Visa hoặc thẻ Mastercard. Ngân hàng có thể hỗ trợ khi bạn gặp sự cố ngoài ý muốn cũng như kiểm tra những giao dịch quốc tế từ thẻ Visa/MasterCard Debit.
Phí in sao kê
Phí in sao kê là khoản phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng để yêu cầu in và cung cấp bản sao kê tài khoản ngân hàng theo yêu cầu, thay vì nhận bản sao kê định kỳ online miễn phí. Mức phí này dao động từ 20.000 - 100.000 VNĐ hoặc tính theo số trang in, tùy thuộc vào quy định của mỗi ngân hàng và loại sao kê (tiếng Việt/tiếng Anh).
Có 2 hình thức sao kê gồm sao kê trực tuyến, khách hàng tự mình thực hiện sao kê thông qua dịch vụ internet banking, bảng sao kê này chỉ có tính chất kiểm soát chứ không thể bổ sung hồ sơ giấy tờ cho các thủ tục hành chính; sao kê trực tiếp là hình thức chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng sao kê, bản này sẽ được đóng dấu chứng thực từ ngân hàng và có giá trị pháp lý.
K.Hoàng (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)