Thân rễ mập, hình trụ dài, mọc thẳng, thót lại ở hai đầu, mang nhiều rễ phụ. Lá 3 - 6 hình mũi mác hẹp, xếp nếp và có gân như lá cau. Cụm hoa 3 - 5 hoa nhỏ màu vàng.
Cây ngải cau
Bộ phận dùng để làm thuốc là thân rễ, có tên dược liệu là tiên mao. Người ta thu hái quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu. Đào lấy củ rễ về rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, ngâm nước vo gạo một đêm rồi phơi hoặc sấy khô.
Theo Đông y, ngải cau có vị cay, tính ấm, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt. Thường dùng chữa cho nam giới thận dương hư suy, tinh lạnh, liệt dương, tay chân yếu mỏi; phụ nữ tử cung lạnh, khí hư bạch đới, tiểu đục; người cao tuổi thường bị tiểu đêm, tiểu són, lạnh bụng, lưng, gối lạnh đau, phong thấp, vận động khó khăn, suy nhược thần kinh.
Một số bài thuốc theo kinh nghiệm:
Bài 1: Chữa liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng: Ngải cau 10g, sâm bố chính, trâu cổ, câu kỷ tử, ngưu tất, tục đoạn, thạch hộc, hoài sơn, cáp giới, mỗi thứ 12g; cam thảo nam, ngũ gia bì mỗi thứ 8g. Tất cả thái nhỏ phơi khô, sắc với 750ml nước, còn 250ml chia 2 lần uống trong ngày. Uống liên tục 7 ngày.
Bài 2: Chữa rối loạn tiêu hóa: Ngải cau phơi khô, thái nhỏ, sao vàng, lấy 12g sắc với 200ml nước còn 50ml, uống 1 lần trong ngày. Uống 3 - 5 ngày cho hết triệu chứng.
Dược liệu từ cây ngải cau.
Bài 3: Chữa tê thấp, đau nhức toàn thân: Ngải cau, hà thủ ô, hy thiêm, mỗi thứ 20g, thái nhỏ, ngâm với 500ml rượu trắng trong 7 - 10 ngày, ngâm càng lâu càng tốt, ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml. Uống liên tục từ 7 - 10 ngày.
Bài 4: Chữa tăng huyết áp (tiền mãn kinh): Ngải cau 12g, ba kích 12g, dâm dương hoắc 12g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, đương quy 12g. Tất cả cho vào ấm sắc với 750ml nước, còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống liên tục 10 ngày.
Kiêng kỵ: Những người bị âm hư hỏa vượng không nên dùng. Khi áp dụng những bài thuốc trên cần có sự tư vấn của các bác sĩ đông y có uy tín, kinh nghiệm.
Sức khỏe & Đời sống