Ba tháng trước, chú Trần bắt đầu bị nấc cụt liên tục, dù lúc đói hay no, cơn nấc không thể thuyên giảm dù chú có uống bao nhiêu nước. Những cơn nấc cụt liên tục đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày của chú Trần nên chú quyết định đến bệnh viện để khám tiêu hóa.
Sau khi đi khám, bác sĩ phán đoán rằng chú Trần bị rối loạn dạ dày và kê một số loại thuốc tiêu hóa cho chú. Chú Trần về nhà uống thuốc một tuần nhưng tình trạng nấc cụt của chú không cải thiện chút nào, chú vẫn nấc từ sáng đến tối, các cháu của chú không muốn lại gần chú.
Chú Trần lại đến bệnh viện tái khám, bác sĩ nghe nói uống thuốc không có tác dụng gì, tim đập thình thịch, toàn thân trong nháy mắt căng thẳng: nấc cụt không ngừng có thể là ung thư! Chẳng bao lâu sau, chú Trần được sắp xếp đi siêu âm bụng.
Kiểm tra phát hiện trong tuyến tụy của chú Trần có một khối u, ông ấy bị ung thư tuyến tụy giai đoạn 4, ung thư đã đến giai đoạn cuối.
Bác sĩ chỉ ra rằng chú Trần thường xuyên bị nấc cụt vì khối u tụy tiếp tục chèn ép dây thần kinh hoành ở bụng.
Các triệu chứng ban đầu của ung thư tuyến tụy không rõ ràng và thường khó phát hiện. Nếu khối u phát triển dần dần, khối u phát triển ở phần dưới của tuyến tụy sẽ chèn ép dạ dày, người bệnh sẽ cảm thấy đầy hơi hoặc tiêu chảy, nếu nó chèn ép cơ hoành sẽ xuất hiện triệu chứng nấc cụt của chú Trần.
Nếu khối u phát triển ở nửa dưới tụy sẽ chèn ép gan và túi mật khiến dịch tụy hoặc dịch mật tiết ra ngoài khó khăn, người bệnh dễ bị vàng da.
Ung thư tuyến tụy giỏi ngụy trang
Ung thư tuyến tụy được mệnh danh là “vua của các loại ung thư”, rất khó chẩn đoán sớm, triệu chứng giấu kín, khi được chẩn đoán, nhiều bệnh nhân đã ở giai đoạn cuối của ung thư, ngoài ra, các phương pháp điều trị hiện nay còn nhiều hạn chế, tỷ lệ chữa khỏi thấp, nhiều bệnh nhân sau khi được chẩn đoán sẽ phải đối mặt với cái chết.
Ung thư tuyến tụy là căn bệnh ung thư “láu cá”, triệu chứng của nó rất giống với những bệnh thông thường, cả người bệnh và bác sĩ đều rất dễ bị “lừa”, nếu có những triệu chứng dưới đây, bạn nên chú ý.
1. Đầy bụng hoặc đau
Hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến tụy ban đầu có biểu hiện đau âm ỉ bất thường ở vùng bụng trên và thường có các triệu chứng như ợ hơi, trào ngược axit và đầy bụng. Nguyên nhân chủ yếu là do khối u tụy sẽ gây tắc nghẽn ống tụy hoặc ống mật dẫn đến áp lực bên trong ống tăng cao và gây khó chịu cho người bệnh.
Vì vậy, nếu không có vấn đề rõ ràng trong quá trình kiểm tra nội soi dạ dày và hiệu quả không tốt sau khi uống thuốc dạ dày, bạn phải cẩn thận và hợp tác với bác sĩ để kiểm tra.
2. Vàng da
Là triệu chứng quan trọng của ung thư đầu tụy, vàng da tắc mật có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh. Đồng thời, người bệnh sẽ đi ngoài ra nước tiểu màu vàng và phân giống như đất sét. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do phần dưới của ống mật chủ bị xâm phạm hoặc chèn ép, mật không thể chảy vào đường ruột một cách nguyên vẹn.
3. Tiêu chảy
Tiêu chảy do ung thư tuyến tụy thường có các nguyên nhân sau: khối u làm tổn thương tế bào tuyến tụy dẫn đến suy giảm chức năng ngoại tiết, chèn ép và tắc nghẽn đường mật tụy dẫn đến rối loạn tiết dịch tiêu hóa, rối loạn nội tiết cụ thể do sản xuất nhiều loại hormone.
4. Lượng đường trong máu thay đổi bất thường
Đường tăng cao là do insulin tiết ra không đủ, tuyến tụy ảnh hưởng đến việc tiết insulin. Do đó, khi các triệu chứng tăng đường huyết đột ngột xuất hiện và việc dùng thuốc thông thường không được kiểm soát tốt, có thể tuyến tụy có vấn đề. Đồng thời, bệnh nhân đái tháo đường cũng là nhóm có tỷ lệ mắc ung thư tuyến tụy cao, nếu đường huyết thay đổi đột ngột thì phải đi khám và điều trị kịp thời.
5. Viêm tụy mãn tính
Bệnh nhân viêm tụy nếu không can thiệp tiêu viêm sẽ dần dần phát triển thành viêm tụy mãn tính, viêm nhiễm tái phát nhiều lần sẽ gây tổn thương nhiều lần cho tuyến tụy, từ đó làm tăng đáng kể xác suất phát triển ung thư tuyến tụy. Vì vậy, nếu bị viêm tụy phải tích cực điều trị, không được để vấn đề nhỏ trở thành vấn đề lớn.
Bệnh nhân ung thư tuyến tụy nằm chờ chết?
Ung thư tuyến tụy được mệnh danh là “vua của các loại ung thư”, do khó chẩn đoán lâm sàng sớm, thiếu phương pháp điều trị hiệu quả, cơ chế phát sinh và phát triển chưa được hiểu rõ nên tỷ lệ tử vong do ung thư tuyến tụy còn cao, và tỷ lệ sống sót sau 5 năm chỉ là 8,4%. Điều trị u tụy đề cao việc điều trị toàn diện nhiều chuyên ngành, phải kết hợp phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và các phương tiện khác để đạt được mục tiêu điều trị.
Về mặt lâm sàng, khả năng cắt bỏ khối u thường được đánh giá và chia thành ba loại: có thể cắt bỏ, có thể cắt bỏ ở ranh giới và không thể phẫu thuật dựa trên mối quan hệ giữa khối u và các mạch máu quan trọng xung quanh và tình trạng di căn xa như gợi ý từ kết quả hình ảnh.
Các khối u có thể cắt bỏ chiếm 15% đến 20% bệnh nhân và tiêu chuẩn chăm sóc là phẫu thuật cắt bỏ một phần vùng bị ảnh hưởng của tuyến tụy, sau đó là hóa trị bổ trợ. Phẫu thuật cắt đoạn nối không thể đánh giá rõ ràng trước khi phẫu thuật cắt u chiếm khoảng 30%. Do tụy có nhiều tạng xung quanh nên việc mổ gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Bệnh nhân ung thư tuyến tụy không thể phẫu thuật do di căn chiếm khoảng 50%, các bác sĩ cần căn cứ vào tình trạng bệnh để xây dựng phác đồ điều trị.
Ngoài ra, xạ trị trong phẫu thuật cũng là một phương pháp điều trị quan trọng đối với ung thư tuyến tụy. Đối với những bệnh nhân có khối u không thể cắt bỏ, do tác dụng hạn chế của xạ trị và hóa trị liệu truyền thống, khoảng 50% bệnh nhân vẫn thấy khối u tiến triển sau khi điều trị, sau đó là các triệu chứng như đau và tắc nghẽn.
Một số bệnh nhân có thể được điều trị bằng xạ trị trong phẫu thuật, xạ trị chính xác cho khối u trong quá trình phẫu thuật có thể bảo vệ các mô bình thường xung quanh, giảm tổn thương phụ, giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ và cải thiện chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật của bệnh nhân.
Ai có khả năng là mục tiêu của ung thư tuyến tụy?
Mặc dù cho đến nay vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây ung thư tuyến tụy, nhưng các điều tra dịch tễ học đã chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh ung thư tuyến tụy có liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ.
Về thói quen sinh hoạt, những người hút thuốc, uống rượu trong thời gian dài và ăn chế độ giàu chất béo, giàu đạm, nhiều năng lượng là nhóm nguy cơ cao mắc ung thư tuyến tụy.
Về mức độ ảnh hưởng của bệnh tật, những người mắc bệnh đái tháo đường và viêm tụy mãn tính rất có thể là “mục tiêu” của ung thư tuyến tụy, các trường hợp trước đây cho thấy ung thư tuyến tụy phổ biến hơn ở bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là những người có tiền sử bệnh trên 10 năm.
Ngoài ra, yếu tố di truyền trong gia đình cũng là một yếu tố nguy cơ cao dẫn đến ung thư tuyến tụy, khoảng 10% trường hợp ung thư tuyến tụy là do di truyền. Bệnh nhân bị viêm tụy di truyền và các bệnh khối u di truyền khác trong gia đình có nguy cơ ung thư tuyến tụy tăng lên đáng kể.
Do sự phát triển nhanh chóng của ung thư tuyến tụy, phát hiện sớm các nhóm nguy cơ cao là phương pháp chính để cải thiện tỷ lệ sống sót của bệnh ung thư tuyến tụy.
Ung thư tuyến tụy có thể phòng tránh được không?
Ung thư tuyến tụy liên quan nhiều đến lối sống, đồng thời đây cũng là một loại “ung thư lối sống”, để phòng ngừa ung thư tuyến tụy hiệu quả, cũng nên bắt đầu từ việc thay đổi lối sống không lành mạnh.
1. Bỏ hút thuốc và uống rượu
Uống rượu và hút thuốc rất có hại cho cơ thể, trong thuốc lá có chứa chất axit là yếu tố quan trọng dẫn đến ung thư tuyến tụy, bỏ hút thuốc và uống rượu càng sớm càng tốt là biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa ung thư tuyến tụy.
2. Ăn ít thực phẩm có nguy cơ cao
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người có chế độ ăn nhiều chất béo, nhiều đường, nhiều protein và những người mắc bệnh tiểu đường có tỷ lệ mắc ung thư tuyến tụy cao hơn đáng kể so với những người khác. Nếu gia đình thường xuyên ăn các loại thực phẩm hun khói, nướng, chiên, ngâm chua thì nguy cơ ung thư sẽ tăng cao. Để ngăn ngừa ung thư, hãy thực hiện một chế độ ăn uống cân bằng, ăn nhiều rau và trái cây tươi, tránh ăn quá nhiều.
3. Không ăn thực phẩm bị ô nhiễm
Cố gắng ăn ít thực phẩm bị ô nhiễm như quán ven đường bụi bặm và nghi ngờ có dư lượng thuốc trừ sâu hoặc các chất độc hại khác, để không gây khó chịu đường tiêu hóa và tăng gánh nặng cho tuyến tụy.
4. Giữ thái độ tốt
Giữ tâm thái tốt là điều rất quan trọng để phòng bệnh, đối phó với căng thẳng bằng thái độ tốt, đạt được sự cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi, tránh suy giảm khả năng miễn dịch và rối loạn bài tiết tuyến tụy.
Trong cuộc sống hàng ngày, mọi người nên hình thành thói quen sinh hoạt tốt, kiểm tra kịp thời những bất thường trong cơ thể, cố gắng phát hiện sớm và điều trị sớm bệnh.
Minh Thành (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)